Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh Lớp 2 học tốt môn Tập đọc

Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh Lớp 2 học tốt môn Tập đọc

Mục tiêu của bậc tiểu học là giáo dục phổ cập cho học sinh từ 6 tuổi đến 12 tuổi phát triển toàn diện về sức khoẻ, trí tuệ, tình cảm, những đặt tính và kỹ năng cần thiết để tiếp tục học tập và sống lành mạnh. Để có một tri thức vững vàng, tiếp cận được những nội dung kiến thức qua các môn học. Người học sinh tiểu học phải học tốt môn học Tiếng Việt, là môn học rất quan trọng, là một nấc thang: một nền tảng để học sinh tiểu học phải được đào tạo từ ấu thơ đến lúc trưởng thành, hiện tại đất nước ta đang trong thời kỳ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trẻ em phải được đào tạo có chất lượng. Do đó, để học tốt môn Tiếng Việt, học sinh phải có kỹ năng đọc- hiểu tốt. Nếu học sinh đọc yếu là một vấn đề đáng quan tâm, nguy cơ sẽ ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy và cuối cùng là học sinh phải lưu ban.

Bản thân tôi qua nhiều năm giảng dạy ở trường vùng nông thôn, có đa số học sinh là con những gia đình nhà nông, vấn đề thật nan giải, khó khăn cho giáo viên ngay từ đầu năm đó là chất lượng đọc của học sinh mới lên lớp2, qua ba tháng hè ở nhà, đa số các em chưa được sự quan tâm của phụ huynh học sinh rèn luyện trong hè, nên quên cách đọc và đọc yếu. Do vậy , việc dạy và học gặp rất nhiều khó khăn. để giải quyết vấn đề này, bản thân tôi tự đào sâu nghiên cứu đề ra biện pháp khắc phục qua đề tài: “ Giúp học sinh lớp 2 học tốt môn Tập đọc”.

 

doc 21 trang ducthuan 05/08/2022 1510
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh Lớp 2 học tốt môn Tập đọc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. PHẦN MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Lý do chọn đề tài:
Mục tiêu của bậc tiểu học là giáo dục phổ cập cho học sinh từ 6 tuổi đến 12 tuổi phát triển toàn diện về sức khoẻ, trí tuệ, tình cảm, những đặt tính và kỹ năng cần thiết để tiếp tục học tập và sống lành mạnh. Để có một tri thức vững vàng, tiếp cận được những nội dung kiến thức qua các môn học. Người học sinh tiểu học phải học tốt môn học Tiếng Việt, là môn học rất quan trọng, là một nấc thang: một nền tảng để học sinh tiểu học phải được đào tạo từ ấu thơ đến lúc trưởng thành, hiện tại đất nước ta đang trong thời kỳ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trẻ em phải được đào tạo có chất lượng. Do đó, để học tốt môn Tiếng Việt, học sinh phải có kỹ năng đọc- hiểu tốt. Nếu học sinh đọc yếu là một vấn đề đáng quan tâm, nguy cơ sẽ ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy và cuối cùng là học sinh phải lưu ban.
Bản thân tôi qua nhiều năm giảng dạy ở trường vùng nông thôn, có đa số học sinh là con những gia đình nhà nông, vấn đề thật nan giải, khó khăn cho giáo viên ngay từ đầu năm đó là chất lượng đọc của học sinh mới lên lớp2, qua ba tháng hè ở nhà, đa số các em chưa được sự quan tâm của phụ huynh học sinh rèn luyện trong hè, nên quên cách đọc và đọc yếu. Do vậy , việc dạy và học gặp rất nhiều khó khăn. để giải quyết vấn đề này, bản thân tôi tự đào sâu nghiên cứu đề ra biện pháp khắc phục qua đề tài: “ Giúp học sinh lớp 2 học tốt môn Tập đọc”.
2. Nhiệm vụ:
Chất lượng môn Tập đọc là yêu cầu cơ bản, quan trọng của chất lượng học sinh. Để học sinh đọc đúng, rõ ràng buộc các em phải có kiến thức cơ bản về Tiếng Việt: về từ, về câu,... ngắt nghỉ hơi đúng.
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Môn Tập đọc của học sinh lớp 2.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Lớp 2B trường tiểu học Trường Tây B.
IV. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Học sinh đọc tốt ở môn Tập đọc lớp 2.
 ---ÿ---
B. NỘI DUNG
I. Những lý luận làm cơ sở khoa học cho việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Hiện nay, trên cả nước ngành Giáo Dục rất quan tâm việc thực hiện đổi mới phương pháp đổi mới theo chương trình sách giáo khoa mới và định hướng đổi mới phương pháp là “ Tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh”. Vì thế, buộc giáo viên tiểu học phải thích ứng và ra sức thi đua học tập, bồi dưỡng nâng cao tay nghề. Bản thân tôi tự tìm tòi thực hiện đề tài: “ Nâng cao chất lượng đọc học sinh lớp 2” là góp phần trong việc đổi mới phương pháp. Qua thực tế kết quả giảng dạy trên lớp, chất lượng đọc yếu của học sinh còn rất nhiều nguyên nhân:
- Đa số học sinh là con em nông dân, lam lũ ruộng vườn, quanh năm chỉ lo làm ăn là chính, ít quan tâm đến con em mình. Việc học tập của các em chủ yếu là ở trường, gia đình ít hiểu biết, chưa quan tâm và nắm bắt được chương trình học của con em, nên việc ôn luyện cho học sinh ở nhà rất hạn chế. Đa số học sinh sau buổi học ở trường về nhà không học, không đọc bài và làm bài nên mức độ củng cố nắm lại kiến thức trên lớp rất ít. Mặt khác , học sinh lớp 1 mới lên lớp 2, qua ba tháng hè không được ôn luyện các em đọc rất chậm.
- Ngoài ra còn một nguyên nhân chủ quan do giáo viên; về tinh thần trách nhiệm giảng dạy trên lớp, về năng lực chuyên môn dẫn đến học sinh đọc yếu. qua đề tài này, tôi chỉ nghiên cứu sâu về biện pháp giúp giáo viên nâng chất lượng đọc của học sinh lớp 2, không nghiên cứu về các tồn tại của giáo viên..
Như vậy học sinh lớp 2, kĩ năng đọc yêu cầu cần đạt được như sau:
- Đọc đúng và trôi chảy một đoạn văn, một đoạn đối thoại hay một bài văn ngắn, bước đầu biết đọc thầm.
- Hiểu được ý chính của đoạn.
- Biết dùng mục lục sách giáo khoa khi đọc.
- Thuộc lòng một số bài văn trong sách giáo khoa.
- Rèn cho học sinh các kĩ năng đọc ( đọc thành tiếng, đọc thầm, đọc hiểu và đọc diễn cảm ), nghe và nói. Ngoài ra, qua bài học cung cấp cho các em những hiểu biết về thiên nhiên, xã hội và con người , những tác phẩm văn học, góp phần vào việc hình thành nhân cách cho học sinh.
II. Cơ sở thục tiển.
 Do giáo viên quá đề cao đọc diên cảm và vô tình biến giờ tập đọc thành giờ giảng văn, làm cho các em không có thời gian luyện đọc.
Khi học sinh chưa hiểu được nội dung bài học thì chưa thể phân biệt đâu là lời của tác giả, đâu là lời của nhân vật.
Một số học sinh đọc diễn cảm bây giờ trở thành đọc uốn éo, đọc theo bản năng chứ không gắn với nội dung nữa. Điều quan trọng là học sinh không thể hiện được cảm xúc của nhân vật.
Từ những nguyên nhân trên đã cho ta biết, vì sao ở một số lớp giờ tập đọc lại trở nên vô vị, không gây được sự ham thích học hỏi của học sinh.
III. Nội dung vấn đề.
1-Các phương pháp thường sử dụng trong giảng dạy .
1.1. Phương pháp trực quan: 
Từ những mô hình vật thật, hình ảnh có liên quan đến bài học, giúp học sinh dễ phát hiện ra cái mới và nhớ lâu hơn.
1.2. Phương pháp gợi mở :
 Giáo viên để học sinh nhận xét, nêu ý kiến của mình , các em tự đánh giá – nhận xét cách trình bày của bạn ,tự so sánh việc đọc của bạn . Bằng câu hỏi gợi mở giáo viên dẫn dắt học sinh phát hiện ra đặc điểm của cách đọc để giúp các em đọc thật tốt.
1.3. Phương pháp học theo nhóm : 
Giáo viên giao phiếu học tập cho nhóm , tự các em thảo luận –giải quyết-Giáo viên sửa chữa giúp các học sinh giỏi phát huy thêm.
1.4. Phương pháp luyện tập là chủ yếu :
+Tạo điều kiện để tất cả học sinh trong lớp điều được đọc bài , đọc cho bạn nghe ,cho cả lớp nghe, học sinh tự nhận xét nhau.
+Việc hướng dẫn học sinh luyện tập thực hành được tiến hành từ thấp đến cao để học sinh dể tiếp thu , lúc đầu là đọc đúng rõ ràng , sau đó đọc trơn, theo tốc độ. Việc làm này được tiến hành đồng bộ ở lớp cũng như ở nhà . Ở lớp , khi học sinh đọc bài giáo viên luôn chú ý uốn nắn cho các em .
+Giáo viên luôn khuyến khích học sinh :khen các em khi các em có tiến bộ ,dù tiến bộ ít, đồng thời nghiêm túc phê bình những em chưa có ý thức trong luyện tập.
1.5 phương pháp học vui ( trò chơi học tập ).
- Thực chất của phương pháp này là trò chơi có mục đích học tập, đó là hoạt động dạy và học được tiến hành thông qua các trò chơi hấp dẫn đối với học sinh lớp 2 nói riêng và tất cả học sinh nói chung.
- Sau khi giảng bài mới hay sau khi luyện tập xong, giáo viên chuyển sang hướng dẫn học sinh tham gia các trò chơi.
Ví dụ: Chơi đố nghĩa của chữ, thi đọc đúng,đọc hay...
- Trong phương pháp này cho học sinh học tập và hoạt động một cách chủ động, giờ học diễn ra vui vẻ, hứng thú, không căng thẳng, mệt mỏi.
2. Sơ lược quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm .
- Chọn và đặt tên đề tài: Nâng chất lường đọc học sinh lớp 2.
-Xây dựng đề cương và lập kế hoạch nghiên cứu , trình lãnh đạo trường duyệt,để lãnh đạo tạo điều kiện thực hiện đề tài .
- Chuẩn bị điều kiện nghiên cứu : lựa chọn phương pháp nghiên cứu : quan sát cả lớp 2A.
- Tiến hành nghiên cứu : Dựa vào kết quả giảng dạy nhiều năm để rút ra kinh nghiệm.
- Viết sáng kiến kinh nghiệm .
3. Những biện pháp sáng kiến mới đã áp dụng :
 3.1. Kiểm tra phân loại từng đối tượng học sinh:
 Ngay từ đầu năm học, giáo viên khảo sát ngay chất lượng đọc của tất cả học sinh lớp 2, sau đó phân loại theo nhiều mức độ khác nhau: giỏi, khá , trung bình, yếu. Trong đó loại yếu cần phân ra nhóm nhận biết các âm, ghép âm tạo thành vần, đọc tiếng , từ . câu rất chậm. Các học sinh trên, giáo viên cần nắm rõ nam, nữ và chổ ở: tổ ấp. ( hoặc nhóm trung bình ).
- Riêng tất cả học sinh khá giỏi, giáo viên cũng khảo sát sơ lượt về khả năng đọc hiểu của học sinh.
- Ban giám hiệu biên chế lớp dựa trên mức độ học sinh sao cho bồi dưỡng được học sinh giỏi và học sinh yếu theo khả năng của các em.
- Giáo viên chủ nhiệm phân các em theo cặp, các nhóm, rèn các em cách hướng dẫn, giúp đỡ bạn học, tập trung giờ tập đọc, đầu giờ và cuối giờ, cũng như lúc ở nhà. Đầu năm giúp các em củng cố lại âm, vần, dấu thanh với nhiều hình thức như ;
+ Giáo viên viết ở bảng phụ số âm, vần, dấu thanh treo ở trước lớp, từng cặp học sinh sẽ đọc đi đọc lại vào đầu giờ , cuối giờ.
+ Giáo viên tổ chức học tập với hình thức thi đua đọc tiếng, từ, câu, đoạn vào giờ tập đọc và các thời điểm thích hợp như cuối giờ hay bồi dưỡng vào buổi chiều.
3.2.Kĩ năng đọc thành tiếng được tiếng hành dần theo mức độ từ thấp đến cao:
- Thực hiện tốt theo qui trình chuyên đề tập đọc của ngành, không thể thoát ly các bước đọc như: đọc mẫu, đọc nối tiếp, đọc theo đoạn, theo cặp và thi đọc.
-Giáo viên chọn học sinh thi đua đọc theo nhóm sao cho tốc độ đọc, mức độ đọc cân xứng với nhau để động viên khuyến khích các em đọc tốt hơn.
- Sau khi tìm hiểu bài , các em đã nắm được nội dung, nên chú ý hướng dẫn học sinh đọc giọng đồng cảm của từng nhân vật, từng nội dung câu, đoạn, bài.
- Cao hơn là các em nhận ra vai của các câu, chữ để đọc tốt nội dung theo vai của mình.
- Tuy nhiên, điều cốt lõi,trọng tâm là giáo viên phải cần uốn nắn, sửa chữa để các em phát âm tốt, đúng theo các dấu thanh và đạt được các kĩ năng:
+ Phát âm đúng.
+ Ngắt nghĩ hơi hợp lý.
+ Cường độ đọc vừa phải ( Không to quá, nhỏ quá) 
+ Tốc độ đọc vừa phải, đạt yêu cầu 50 tiếng / 1 phút.
+ Học sinh đọc cá nhân.
+ Phân nhóm cho học sinh đọc( cả bàn hay cả tổ).
+ Tổ chức đọc theo phân vai.
Quá trình học sinh đọc, giáo viên nên chú ý và khuyến khích học sinh trong lớp nhận xét bạn đọc chỗ nào đọc tốt, chỗ nào đọc chưa rõ để học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
*Thí dụ: 
+ Học sinh đọc cá nhân ( nối tiếp ) 
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
	hoặc
Đ
	Ghi chú: 	gọi học sinh đọc.
 + Tổ chức đọc theo vai, đọc từng đoạn trước lớp.
*Thí dụ: 
Bài: Có công mài sắc có ngày nên kim.
- Câu hỏi ( câu nghi vấn ) câu cảm cần thể hiện đúng tình cảm.
- Bà ơi! / bà làm gì thế ? / ( lời gọi với giọng lễ phép, phần sau thể hiện sự tò mò ).
- Thỏi sắt to như thế nào ? / làm sao mà mài thành kim được ? / ( giọng ngạc nhiên nhưng lễ phép ).
Chú ý: Rèn đọc học sinh.
+ Thể hiện được giọng điệu của từng nhân vật.
+ Thể hiện được tình cảm của người.
3.3. Kĩ năng đọc hiểu:
- Do học sinh đọc yếu, đọc không hết được câu, được bài, nên các em không hiểu được nội dung bài.
- Có nhiều học sinh đọc khá hơn như chưa trôi chảy, chưa liên tục nên nội dung chưa liên kết, do đó chưa hiểu được nội dung bài.
- Việc phát âm sai dấu thanh làm mất đi ý nghĩa của tiếng, dẫn đến không hiểu ý nghĩa của câu.
*Thí dụ : 
-“ Hoa thích đưa võng ru em ngủ.”
Học sinh đọc là: “ Hoà rất thích đưa vọng rủ em ngu.”
 Đối với học sinh vùng nông thôn, vốn từ của các em rất ít, nên khi dạy giáo viên phải vận dụng nhiều phương pháp như so sánh, trực quan hoặc từ trái nghĩa:
*Thí dụ : 
 Từ “ bỡ ngỡ” là cảm thấy lạ, mới, chưa quen, giúp giáo viên liên hệ ngay đến quang cảnh buổi lễ ở trường có cờ , có khẩu hiệu...
+ Học sinh đọc theo nhóm ( tổ ) .
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
Như vậy, giáo viên cần sử dụng nhiều phương pháp cử chỉ, điệu bộ khác nhau cho phù hợp để giải nghĩa từ giúp học sinh hiểu đúng nghĩa.
Ngoài ra, ngoài các giờ học , giáo viên trò chuyện với học sinh tạo sự gần gủi giữa thầy và trò, làm cho các em cảm thấy an tâm, tự tin với giáo viên và bạn bè. Từ đó, giáo viên tạo cho các em lối giao tiếp bằng những từ ngữ phổ thông làm tăng thêm vốn từ cho học sinh.
+ Hiểu nội dung bài:
 Đối với lớp có học sinh yếu, đến bước tìm hiểu bài ở 1, 2 câu hỏi đầu, giáo viên nêu yêu cầu, học sinh theo dõi ở sách giáo khoa rồi đọc thầm để trả lời, rồi lần lượt đến các câu hỏi sau, giáo viên cần cho học sinh tự nêu câu hỏi đọc thầm rồi trả lời.
 Đối với các câu hỏi khó hiểu, giáo viên dẫn thêm câu hỏi phụ hoặc tách câu hỏi đó thành những câu hỏi nhỏ, để học sinh trả lời dần, sau đó giáo viên tổng kết ý.
 Bước tìm hiểu bài ở lớp giáo viên cần linh động tổ chức giảng giải tìm hiểu theo mức độ từ đơn giản rồi dần dần từ các tiết sau, giáo viên nâng dần mức độ tự học, tuyệt đối không được bỏ qua các bước này để rèn cho học sinh thói quen nghiên cứu trước câu hỏi ở nhà.
3.4. Kĩ năng đọc thầm:
- Giúp học sinh biết đọc không thành tiếng ( không mấp máy môi ) tập trung tư tưởng, nhìn bằng mắt, đọc bằng mắt, hiểu được nghĩa các từ ngữ nắm được nội dung của câu, đoạn hoặc cả bài đã học.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc thầm dựa vào sách giáo khoa, giáo viên giao nhiệm vụ cụ thể cho từng học sinh đọc câu nào, đoạn nào, đọc câu đó hiểu biết được gì và nhớ được gì, đồng thời qui định thời gian cho học sinh đọc, giáo viên có thể chọn một học sinh có tốc độ đọc trung bình để suy đoán cả lớp đã đọc đến câu nào và đoạn nào rồi. cần lưu ý nên trành trình trạng cho học sinh đọc thầm với tích cách hình thức không đem lại hiệu quả gì trong quá trình luyện đọc.
*Thí dụ: 
 Giáo viên cho học sinh đọc thầm:
- Học sinh đọc thầm.
 +Thời gian chưa được một phút, giáo viên nêu câu hỏi gọi học sinh trả lời, trong khi đó ý câu hỏi của giáo viên, học sinh đọc thầm chưa tới.
 Về kĩ năng đọc thầm, từ kĩ năng đọc trơn, đọc nhẩm ở lớp 1, học sinh lớp 2 được rèn luyện đúng mức kĩ năng đọc thầm, các em sẽ biết đọc lướt qua để nắm ý của câu trả lời. Qua tập trả lời câu hỏi, học sinh có thể đặt câu hỏi theo mẫu đã cho nói về bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội qua một số câu đơn giản.
3.5.Kĩ năng đọc ngắt nghĩ hơi.
Học môn Tiếng Việt đối với phân môn tập đọc việc rèn đọc cho học sinh trong bất cứ hình thức luyện đọc như: đọc cá nhân, đọc nối tiếp từng câu, nối tiếp từng đoạn, đọc cả bài hoặc thi đọc, đọc tiếp sức, đọc theo vai...Thì tất cả học sinh phải đạt kĩ năng ngắt nghĩ hơi đúng chổ.
Do đó, giáo viên phải hướng dẫn các em ngắt nghĩ hơi đúng chổ, biết nhấn giọng ở những từ gợi tả, gợi cảm và thể hiện tình cảm qua giọng đọc. Vì thể khi lên lớp, giáo viên phải chuẩn bị bài chu đáo, nghiên cứu kĩ câu nào cần rèn đọc theo yêu cầu, cầu nào cần lưu ý ngắt nghỉ hơi đúng chỗ được giáo viên trình bày trên bảng phụ.
* Thí dụ:
 - Câu dài, cần biết ngắt nghỉ hơi đúng:
 Mỗi khi cầm quyển sách, cậu chỉ đọc vài dòng/ đã ngáp ngắn ngáp dài./ rồi bỏ dở.//
 - Chú ý cách ngắt nghỉ hơi và giọng đọc:
 Sói sắp tóm được Dê Non/ thì bạn Cừu đã kịp lao tới/ dùng đôi gạt chắc khoẻ/ hút Sói ngã ngữa.// ( giọng tự hào)
 Con trai bé bổng của cha,/ con có một người bạn như thế/ thì cha không phải lo lắng một chú nào nữa.// ( giọng vui vẻ, hài lòng )
 - Giáo viên hướng dẫn học sinh ngắt giọng, nhấn giọng những từ ngữ gợi tả, gợi cảm:
Bê vàng đi tìm cỏ.
Lang thang/ quên đường về.
Dê trắng thương bạn quá.
Chạy khắp nẻo/ tìm bê/.
Đến bây giớ dê trắng/
Vẫn gọi hoài: / “Bê!” // “ Bê!”//
3.6. Tổ chức thi đọc trên lớp:
- Vận dụng hình thức thi đua trên lớp luôn lúc nào cũng đạt kết quả cao trong việc kích thích tinh thần học tập của học sinh, có tổ chức thi đua, lớp học trở nên sinh động và sôi nổi, hưởng ứng phong trào thi đua học sinh mạnh dạn phát biểu. Tâm lý của trẻ rất thích được khen- tuyên dương và chiến thắng. Do đó, giáo viên nên thường xuyên tổ chức thi đua cá nhân, hoặc thi đua theo nhóm góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất lượng đọc của học sinh. Đồng thời đây cũng là việc vận dụng các hình thức học tập trên lớp để đổi mới phương pháp, có kết hợp nhiều phương pháp dạy học sẽ giúp cho học sinh học tích cực, linh hoạt.
* Thí dụ:
 Thi đọc cá nhân , thi đọc cả nhóm( từng đoạn hoặc cả bài sau khi học sinh đã được giáo viên hướng dẫn cách đọc và tìm hiểu nội dung bài đã xong giáo viên tổ chức cho học sinh thi đọc cá nhân, thi đọc giữa các nhóm. chú ý cách ngắt nghỉ hơi, nhấn giọng ở một số câu:
+ Nhưng.....// hình như hôm ấy/ thầy có phạt em đâu !
+ Lúc ấy,/ thầy bảo: // “ trước khi làm việc gì,/ cần phài nghỉ chứ ! Thôi, / em về đi,/ thầy không phạt em đâu, ”//
4. Kết quả cụ thể: 
4.1. Qua thực tế giảng dạy khi chưa áp dụng biện pháp này, chất lượng học sinh đọc còn yếu. cụ thể :
Tổng số học sinh
Thời gian
KẾT QUẢ CHẤTLƯỢNG ĐỌC
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
22/13
Tháng 9
2/1- 9,1%
5/3- 22,7%
12/8-54,5%
3/1-13,7%
Tháng 10
2/1- 9,1%
6/4-27,3%
12/8-54,5%
2/1- 9,1%
Tháng 11
3/1-13,7%
7/3-31,8%
10/7-45,4%
2/1- 9,1%
4.2. sau quá trình áp dụng biện pháp này, tôi thấy chất lượng đọc của học sinh tiến bộ rõ, cụ thể:
Tổng số học sinh
Thời gian
KẾT QUẢ CHẤTLƯỢNG ĐỌC
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
22/13
Tháng 12
4/2-18,2%
7/3-31,8%
10/7-45,4%
1/1-4,6%
Tháng 01
4/2-18,2%
8/4-36,3%
9/6-40,9%
1/1-4,6%
Tháng 02
6/4-27,3%
10/7-45,4%
6/4-27,3%
0
5. Tự đánh giá kết quả đề tài những mặt nào áp dụng, cần phổ biến nhân rộng ra, những mặt nào chưa áp dụng được cần khắc phục.
Với đề tài này, theo tôi nghĩ ở lớp 2A vận dụng được và đạt kết quả tiến bộ thì ở các lớp 2 khác đều có thể vận dụng tốt để dạy cho các em nắm vững cách đọc đúng, chính xác. Đối với học sinh tiểu học, chúng ta cần tạo điều kiện cho các em phát triển tư duy, sáng tạo, tự tìm ra kiến thức thì mới ghi nhớ được lâu bền và chắc chắn, cũng làm cho giờ học thêm thoải mái, sinh động hơn và tiết học không buồn tẻ, nhàm chán.
Học sinh tự tìm ra kiến thực bằng chính hành động của mình trong từng hoạt động học,tự tìm tòi, học hỏi,tự giác tham gia tích cực các hoạt động thi đua của tổ, của nhóm, cũng như thi đua giữa cá nhân với nhau cũng là tự đánh giá, kiểm tra sản phẩm của mình làm. Còn giáo viên chỉ là người hướng dẫn, tổ chức các hoạt động cho học sinh tham gia. Tôi tin rằng học sinh lớp 2A sẽ tiến bộ chất lượng đọc trong môn Tiếng Việt.
6. Đề xuất- kiến nghị :
Trong sáng kiến kinh nghiệm về nâng cao chất lượng đọc học sinh lớp2. Bản thân tôi khi viết đề tài này còn rất nhiều hạn chế và cũng còn thiếu sót. Bởi vì đây chỉ là kinh nghiệm của tôi tự tìm tòi, học hỏi qua sách vở, báo chí, đồng nghiệp và đút rút những điều mà mình có the åthực hiện ở lớp 2A.
Tôi mong rằng sẽ được Ban lãnh đạo các cấp góp ý xây dựng chân tình để bản thân tôi rút kinh nghiện thêm có thể vận dụng trong tiết học sau này nhẹ nhàng hơn, tự nhiên hơn, có nhiều hoạt động sôi nổi hơn, nâng cao chất lượng giảng dạy nhiều hơn và đạt hiệu quả cao hơn.
Với chương trình tập đọc lớp 2 hiện nay, tôi nhận thấy ở mỗi tiết học kiến thức mới có quá ít thời gian luyện tập trong tiết dạy. Đó cũng là một hạn chế cho học sinh thực hành đọc đúng và đọc tốt.
C. KẾT LUẬN
Qua nhiều năm giảng dạy lớp và áp dụng kinh nghiệm “Nâng cao chất lượng đọc học sinh lớp 2”. Tôi nhận thấy kinh nghiệm này đã mang lại những hiệu quả như sau:
- Tất cả các em đều say mê học tập, mạnh dạn phát biểu ý kiến trong giờ học. Chuẩn bị tốt bài ở nhà. Tích cực tham gia các trò chơi học tập, giờ học ít căng thẳng.
- So với đầu năm thì việc đọc của các em không còn khó khăn, nặng nề nữa. Đầu năm có đến 14 học sinh của lớp đọc rất chậm, đọc chưa rõ ràng, giờ học có vẻ căng thẳng, vậy mà giờ đây đa số các em đọc đúng, đọc trôi chảy, rõ ràng
- Bên cạnh đó tôi còn nhận thấy chất lượng phân môn Tập đọc cao hơn so với những năm học trước. Học sinh có tiến bộ nhiều ở cuối kì I, giữa kì II.
	Hy vọng sáng kiến kinh nghiệm này có thể giúp cho các thầy cô, anh chị, em đồng nghiệp. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để tôi có thể điều chỉnh cách dạy học môn tập đọc của mình ở những năm học tới tốt hơn.
 Hoà Thành, ngày tháng 02 năm 2007
NGƯỜI THỰC HIỆN
 Nguyễn Thị Kim Lệ 
Phụ lục
Hỏi đáp về đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học.
Tài liệu tham khảo về giáo dục thời đại.
¯&¯
Ý kiến,nhận xét và đánh giá của hội đồng khoa học.
1/ Cấp trường (Đơn vị )
*Nhận xét:
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
*Xếp loại: ............................................
2/ Cấp phòng (Huyện thị )
*Nhận xét:
...........................................................................................................................
..........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
.........................................................................................................................
*Xếp loại:.............................................
3/ Cấp ngành ( Tỉnh )
*Nhận xét:
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
*Xếp loại:...........................................
MỤC LỤC
 A .MỞ ĐẦU: 	trang 1
Đặt vấn đề:	trang 1
Lý do chọn đề tài: 	trang 1
Nhiệm vụ:	trang 2
Đối tượng nghiên cứu:	trang 2
Phạm vi nghiên cứu:	trang 2
Mục tiêu nghiên cứu:	trang 2
NỘI DUNG:	trang 3
Cơ sở lý luận khoa học:	trang 3
Cơ sở thực tiễn:	trang 4
Nội dung vấn đề:	trang 4
Các giải pháp được sử dụng trong giảng dạy:	trang 4
Phương pháp trực quan:	trang 5
Phương pháp gợi mở:	trang 5
Phương pháp học theo nhóm:	trang 5
Phương pháp luyện tập:	trang 5
Phương pháp học vui:	trang 6 
Sơ lược quá trình thực hiện:	trang 6
Những biện pháp sáng kiến mới đã được áp dụng:	trang 6
Kiểm tra phân loại từng đối tượng học sinh	trang 6
Kĩ năng đọc thành tiếng:	trang 7
Kĩ năng đọc hiểu:	trang 9
Kĩ năng đọc thầm:	trang 11
Kĩ năng đọc ngắt nghỉ hơi:	trang 12
Tổ chức thi đua trên lớp:	trang 13
Kết quả cụ thể:	trang 14
Tự đánh giá:	trang 15
Đề xuất – Kiến nghị:	trang 15
KẾT LUẬN:	trang 17

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_lop_2_hoc_tot_mon_tap_do.doc