Giáo án Tổng hợp các môn Lớp 3 - Tuần 16 - Năm học 2021-2022 (Bản hay)
I.Yêu cầu cần đạt
- Hiểu nghĩa của các từ trong bài: tơ tán, sao sa, tuyệt vọng, công viên.
- Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của người ở nông thôn và tình cảm thuỷ chung của người thành phố với những người đã giúp mình lúc gian khổ, khó khăn (trả lời được các câu hỏi 1,2,3,4).
- Kể lại được từng đoạn câu chuyện theo gợi ý. Đối với học sinh M3+ M4 kể lại được toàn bộ câu chuyện.
- Rèn kỹ năng đọc: Đọc đúng các từ, tiếng khó hoặc dễ lẫn (san sát, nườm nượm, lấp lánh, lướt thướt,.). Ngắt nghỉ hơi đúng sau dấu câu và giữa các cụm từ. Bước đầu biết đọc phân biệt lời người dẫn chuyện với lời các nhân vật (lời kêu cứu, lời bố).
- Rèn kỹ năng kể chuyện và kỹ năng nghe.
Hình thành phẩm chất: nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm
Góp phần phát triển năng lực: Năng lực tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL ngôn ngữ, NL thẩm mĩ.
*KNS:
- Tự nhận thức bản thân.
- Xác định giá trị.
- Lắng nghe tích cực.
II. Đồ dùng dạy học
1. Đồ dùng:
- Giáo viên: Tranh minh họa trong sách giáo khoa.
- Học sinh: Sách giáo khoa.
TUẦN 16: Thứ hai ngày 6 tháng 12 năm 2021 Hoạt động tập thể Tiết 16: Tập trung toàn trường Tiếng Anh Tiếng Anh (GV chuyên biệt dạy ) Toán Tiết 76: Luyện tập chung I Yêu cầu cần đạt - Biết làm tính và giải toán có hai phép tính. Rèn kĩ năng làm các phép tính nhân, chia. Hình thành phẩm chất: chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm Góp phần phát triển năng lực: Năng lực tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL tư duy – lập luận logic. *Bài tập cần làm: Làm bài tập 1, 2, 3, 4 (cột 1,2,4). II.Đồ dùng dạy học 1. Đồ dùng: - Giáo viên: Sách giáo khoa, bảng phụ, phiếu học tập. - Học sinh: Sách giáo khoa. . III. Các hoạt động dạy học Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. HĐ khởi động (5 phút) - Trò chơi: Tính đúng, tính nhanh: Giáo viên đưa ra các phép tính cho học sinh thực hiện: 216 : 3 457 : 4 726 : 6 - Tổng kết – Kết nối bài học. - Giới thiệu bài – Ghi đầu bài lên bảng. - Học sinh tham gia chơi. - Lắng nghe. - Mở vở ghi bài. 2. HĐ thực hành (25 phút): : Bài 1: (Cá nhân – Nhóm – Cả lớp) - Giáo viên gọi học sinh nêu yêu cầu bài tập. - Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài cá nhân. - Nêu cách tìm thừa số? - Giáo viên kết luận: + Muốn tìm thừa số chưa biết ta lấy tích chia cho thừa số đã biết. + Tìm tích = TS x TS. Bài 2: (Cá nhân – Cặp đôi - Lớp) - Giáo viên theo dõi, giúp đỡ học sinh còn lúng túng. - Giáo viên củng cố phép chia hết và phép chia có dư. Bài 3: (Cá nhân - Lớp) - Yêu cầu lớp giải bài toán vào vở. - Giáo viên đánh giá, nhận xét vở 1 số em. - Cho học sinh làm đúng lên chia sẻ cách làm bài. - Giáo viên củng cố 2 bước giải toán: + Bước 1: tìm số máy bơm đã bán. + Bước 2: Tìm só máy bơm còn lại. Bài 4 (cột 1,2,4): (Trò chơi “Ai nhanh, ai đúng”) - giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “Ai nhanh, ai đúng” để hoàn thành bài tập. - Giáo viên nhận xét, tổng kết trò chơi, tuyên dương học sinh. - Giáo viên phỏng vấn hai đội chơi: + Thêm một số đơn vị ta thực hiện phép tính gì? + Gấp một số lần ta thực hiện phép tính gì? + Bớt đi một số đơn vị ta thực hiện phép tính gì? + Giảm đi một số lần ta thực hiện phép tính gì? - Giáo viên củng cố: + Muốn gấp một số lên nhiều lần ta làm như thế nào? + Muốn giảm một số đi nhiều lần ta làm như thế nào? Bài 4 (cột 3, 5): (BT chờ - Dành cho đối tượng yêu thích học toán) - Giáo viên kiểm tra, đánh giá riêng từng em. - 2 học sinh nêu yêu cầu bài tập. - Học sinh làm vào phiếu học tập (cá nhân). - Học sinh so sánh kết quả trong nhóm (nhóm bàn). - Chia sẻ kết quả trước lớp: Thừa số 324 3 150 4 Thừa số 3 324 4 150 Tích 972 972 600 600 - Học sinh nêu. - Học sinh lắng nghe. - Học sinh làm bài cá nhân. - Chia sẻ trong cặp. - Chia sẻ kết quả trước lớp: a) 864 6 26 144 (...) 24 0 - Cả lớp thực hiện làm vào vở. - Học sinh chia sẻ kết quả. Bài giải: Số máy bơm đã bán là: 36 : 9 = 4 (chiếc) Số máy bơm còn lại là: 36 - 4 = 32 (chiếc) Đáp số: 32 chiếc máy - Học sinh tham gia chơi. Số đã cho 8 12 56 Thêm 4 đơn vị 12 16 60 Gấp 4 lần 32 48 224 Bớt 4 đơn vị 4 8 52 Giảm 4 lần 2 3 14 - Phép cộng. - Phép nhân. - Phép trừ. - Phép chia. - Muốn gấp một số lên nhiều lần ta lấy số đó nhân với số lần. - Muốn giảm một số đi nhiều lần ta chia số đó cho số lần. - Học sinh tự làm bài rồi báo cáo sau khi hoàn thành. Số đã cho 20 4 Thêm 4 đơn vị 24 8 Gấp 4 lần 80 16 Bớt 4 đơn vị 16 0 Giảm 4 lần 5 1 3. HĐ ứng dụng (3 phút) 4. HĐ sáng tạo (2 phút) - Về xem lại bài đã làm trên lớp. Trò chơi “Nối nhanh, nối đúng”: Nối ở cột A voiws cột B cho thích hợp: A B 961 : 3 131 487 : 8 320 (dư 1) 655 : 5 60 (dư 7) - Suy nghĩ và thử giải bài toán sau: Trong kho có 970 kiện hàng được xếp thành 3 hàng. Hỏi mỗi hàng có bao nhiêu kiện hàng và còn thừa mấy kiện hàng? Tập đọc Tiết 46 +47 Đôi bạn I.Yêu cầu cần đạt - Hiểu nghĩa của các từ trong bài: tơ tán, sao sa, tuyệt vọng, công viên. - Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của người ở nông thôn và tình cảm thuỷ chung của người thành phố với những người đã giúp mình lúc gian khổ, khó khăn (trả lời được các câu hỏi 1,2,3,4). - Kể lại được từng đoạn câu chuyện theo gợi ý. Đối với học sinh M3+ M4 kể lại được toàn bộ câu chuyện. - Rèn kỹ năng đọc: Đọc đúng các từ, tiếng khó hoặc dễ lẫn (san sát, nườm nượm, lấp lánh, lướt thướt,...). Ngắt nghỉ hơi đúng sau dấu câu và giữa các cụm từ. Bước đầu biết đọc phân biệt lời người dẫn chuyện với lời các nhân vật (lời kêu cứu, lời bố). - Rèn kỹ năng kể chuyện và kỹ năng nghe. Hình thành phẩm chất: nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm Góp phần phát triển năng lực: Năng lực tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL ngôn ngữ, NL thẩm mĩ. *KNS: - Tự nhận thức bản thân. - Xác định giá trị. - Lắng nghe tích cực. II. Đồ dùng dạy học 1. Đồ dùng: - Giáo viên: Tranh minh họa trong sách giáo khoa. - Học sinh: Sách giáo khoa. III. Các hoạt động dạy học Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Hoạt động khởi động (3 phút) - Học sinh hát: Trái đất này là của chúng mình. - 2 học sinh đọc bài “Nhà rông ở Tây Nguyên”. - Kết nối bài học. - Giới thiệu bài - Ghi tên bài. - Học sinh hát. - Học sinh thực hiện. - Học sinh nghe giới thiệu, mở sách giáo khoa. 2. HĐ Luyện đọc (20 phút) a. Giáo viên đọc mẫu toàn bài: - Giáo viên đọc mẫu toàn bài một lượt, chú ý: + Giọng người dẫn chuyện: thong thả, rõ ràng. + Giọng chú bé: kêu cứu thất thanh. + Giọng bố Thành: trầm lắng, xúc động. b. Học sinh đọc nối tiếp từng câu kết hợp luyện đọc từ khó - Giáo viên theo dõi học sinh đọc bài để phát hiện lỗi phát âm của học sinh. c. Học sinh nối tiếp nhau đọc từng đoạn và giải nghĩa từ khó: - Luyện đọc câu khó, hướng dẫn ngắt giọng câu dài: + Ngày ấy,/ giặc Mĩ ném bom phá hoại miền bắc,/ Thành theo bố mẹ sơ tán về quê//. Mĩ thua,/ Thành về lại thị xã//. - Giáo viên yêu cầu học sinh đặt câu với từ tuyệt vọng. d. Đọc đồng thanh * Nhận xét, đánh giá, chuyển hoạt động. - Học sinh lắng nghe. - Nhóm trưởng điều hành nhóm đọc nối tiếp câu trong nhóm. - Nhóm báo cáo kết quả đọc trong nhóm. - Luyện đọc từ khó do học sinh phát hiện theo hình thức: Đọc mẫu (M4) => Cá nhân (M1) => Cả lớp (san sát, nườm nượm, lấp lánh, lướt thướt,...) - Học sinh chia đoạn (3 đoạn như sách giáo khoa). - Nhóm trưởng điều hành nhóm đọc từng đoạn trong nhóm. - Nhóm báo cáo kết quả đọc đoạn trong nhóm. - Đọc phần chú giải (cá nhân). - 1 nhóm đọc nối tiếp 3 đoạn văn trước lớp. - Đại diện 3 nhóm đọc nối tiếp 3 đoạn văn trước lớp. - Học sinh đọc đồng thanh toàn bài. 3. HĐ tìm hiểu bài (15 phút): b. Cách tiến hành: Làm việc cá nhân – Chia sẻ cặp đôi – Chia sẻ trước lớp - Giáo viên yêu cầu 1 học sinh đọc to 4 câu hỏi cuối bài. - Giáo viên hỗ trợ Trưởng ban học tập lên điều hành lớp chia sẻ kết quả trước lớp. + Thành và Mến kết bạn vào dịp nào? + Lần đầu ra thị xã chơi, Mến thấy thị xã có gì lạ? + Ở công viên có những trò chơi gì? + Ở công viên, Mến đã có những hành động gì đáng khen? + Qua hành động này, em thấy Mến có đức tính gì đáng quý? + Em hiểu lời nói của bố như thế nào? - Giáo viên chốt lại. + Tìm những chi tiết nói lên tình cảm thủy chung của gia đình Thành đối với những người đã giúp đỡ mình? - Yêu cầu học sinh phát biểu theo ý cá nhân: + Bài đọc nói về việc gì? + Chúng ta học được điều gì qua bài đọc? => Giáo viên chốt nội dung: Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của người ở nông thôn và tình cảm thuỷ chung của người thành phố với những người đã giúp mình lúc gian khổ, khó khăn. - 1 học sinh đọc 5 câu hỏi cuối bài. - Nhóm trưởng điều hành nhóm mình thảo luận để trả lời các câu hỏi (thời gian 3 phút). - Thành và Mến kết bạn từ ngày nhỏ, khi giặc Mĩ ném bom miền Bắc, gia đình Thành phải rời thành phố, sơ tán về quê mến ở nông thôn. - Thị xã có nhiều phố, phố nào cũng nhà ngói san sát, cái cao cái thấp không giống nhà quê; những dòng xe cộ đi lại nườm nượp; ban đêm, đèn điện lấp lánh như sao sa. - Có cầu trượt, đu quay. - Nghe tiếng kêu cứu, Mến lập tức lao xuống hồ cứu một em bé đang vùng vẫy tuyệt vọng. - Mến rất dũng cảm và sẵn sáng giúp đỡ người khác, không sợ nguy hiểm đến tính mạng. - Học sinh thảo luận nhóm đôi. - Đại diện các nhóm phát biểu suy nghĩ của mình. + Ca ngợi những người sống ở làng quê rất tốt bụng,.. - Học sinh lắng nghe. - Bố Thành về lại nơi sơ tán trước đây đón Mến ra chơi... những suy nghĩ tốt đẹp về người nông dân. - Suy nghĩ và nêu lên ý kiến của bản thân. - Học sinh lắng nghe. 4. HĐ Luyện đọc lại - Đọc diễn cảm (15 phút) **Cách tiến hành: Hoạt động cá nhân – nhóm - cả lớp -> Giáo viên nhận xét, đánh giá. - Giáo viên nhận xét chung - Chuyển hoạt động. - 1 học sinh M4 đọc mẫu đoạn 2+3. - Xác định các giọng đọc. - Nhóm trưởng điều khiển nhóm đọc phân vai. + Phân vai trong nhóm. + Luyện đọc phân vai trong nhóm. - Thi đọc phân vai trước lớp: Các nhóm thi đọc phân vai trước lớp. - Lớp nhận xét. 5. HĐ kể chuyện (15 phút) * Cách tiến hành: a. Giáo viên nêu yêu cầu của tiết kể chuyện - Giáo viên yêu cầu dựa theo tranh minh họa nội dung 3 đoạn trong truyện, học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện. b. Hướng dẫn học sinh kể chuyện: - Gọi học sinh M4 kể đoạn 1. - Giáo viên nhận xét, nhắc học sinh có thể kể theo một trong ba cách. + Cách 1: Kể đơn giản, ngắn gọn theo sát tranh minh họa. + Cách 2: Kể có đầu có cuối như không kĩ như văn bản. + Cách 3: Kể khá sáng tạo. * Tổ chức cho học sinh kể: - Học sinh tập kể. - Yêu cầu cả lớp lắng nghe và nhận xét. - Giáo viên nhận xét lời kể mẫu -> nhắc lại cách kể. c. Học sinh kể chuyện trong nhóm d. Thi kể chuyện trước lớp: * Lưu ý: - M1, M2: Kể đúng nội dung. - M3, M4: Kể có ngữ điệu *Giáo viên đặt câu hỏi chốt nội dung bài: + Câu chuyện nói về việc gì? + Câu chuyện cho ta thấy điều gì? - Học sinh quan sát tranh. - Học sinh kể chuyện cá nhân. - 1 học sinh (M3+4) kể mẫu theo tranh 1. - Cả lớp nghe. - Học sinh kết hợp tranh minh họa tập kể. - Học sinh kể chuyện cá nhân (Tự lựa chon cách kể). - Học sinh kể chuyện theo nội dung từng đoạn trước lớp. - Học sinh đánh giá. - Nhóm trưởng điều khiển. - Luyện kể cá nhân. - Luyện kể nối tiếp đoạn trong nhóm. - Các nhóm thi kể nối tiếp đoạn trước lớp. - Lớp nhận xét. - Học sinh trả lời theo ý đã hiểu khi tìm hiểu bài. - Học sinh tự do phát biểu ý kiến: Câu chuyện cho ta thấy phẩm chất tốt đẹp của những người làng quê, họ sẵn sàng chia sẻ khó khăn với người khác, sẵn sàng hi sinh cứu người và lòng thủy chung của người thành phố đối với những người đã giúp đỡ mình. 6. HĐ ứng dụng (1phút) 7. Hoạt động sáng tạo (1 phút) - Về kể lại câu chuyện cho người thân nghe. - Nêu suy nghĩ của mình về những người sống ở làng quê và những người sống ở thành phố, thị xã. - Tìm hiểu những phẩm chất tốt đẹp của những người sống ở làng quê và những người sống ở thành phố, thị xã nơi mình ở và kể cho bạn cùng nghe. 3. HĐ ứng dụng (3 phút) 4. HĐ sáng tạo (2 phút) - Về xem lại bài đã làm trên lớp. Trò chơi “Nối nhanh, nối đúng”: Nối ở cột A voiws cột B cho thích hợp: A B 961 : 3 131 487 : 8 320 (dư 1) 655 : 5 60 (dư 7) - Suy nghĩ và thử giải bài toán sau: Trong kho có 970 kiện hàng được xếp thành 3 hàng. Hỏi mỗi hàng có bao nhiêu kiện hàng và còn thừa mấy kiện hàng? Luyện tập Tiếng Việt Thứ ba ngày 07 tháng 12 năm 2021 TOÁN TIẾT 77: LÀM QUEN VỚI BIỂU THỨC I.Yêu cầu cần đạt - Làm quen với biểu thức và giá trị của biểu thức - Biết tính giá trị của biểu thức đơn giản. - Rèn cho học sinh kĩ năng tính giá trị của biểu thức. Hình thành phẩm chất: chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm Góp phần phát triển năng lực: Năng lực tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL tư duy - lập luận logic. * Bài tập cần làm: Bài 1, 2. II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: 1. Đồ dùng: - Giáo viên: Phiếu học tập, bảng phụ. - Học sinh: Sách giáo khoa. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. HĐ khởi động (2 phút) - Trò chơi: “Điền đúng, điền nhanh”: TBHT tổ chức cho học sinh chơi: Số đã cho 8 12 20 56 4 Thêm 4 đơn vị 12 16 Gấp 4 lần 32 48 Bớt 4 đơn vị 4 8 Giảm 4 lần 2 3 - Kết nối kiến thức. - Giới thiệu bài – Ghi đầu bài lên bảng. - Học sinh tham gia chơi. - Lắng nghe. 2. HĐ hình thành kiến thức mới (15 phút) Việc 1: Giới thiệu biểu thức - Giáo viên ghi bảng 126 + 51 - Giáo viên nói: 126 cộng 51 được gọi là một biểu thức. - Giáo viên ghi tiếp các biểu thức còn lại và giới thiệu như biểu thức 1. *GVKL: Biểu thức là một dãy các số, dấu phép tính viết xen kẽ với nhau. Việc 2: Giới thiệu về giá trị biểu thức. - Giáo viên yêu cầu học sinh tính: 126 + 51=? - Vậy 177 là giá trị của biểu thức126 + 51 - Tương tự yêu cầu học sinh tính giá trị các biểu thức còn lại và nhận biết giá trị của biểu thức *Chú ý: Viết các biểu thức trên bảng sao cho mỗi biểu thức ở một dòng. - Học sinh đọc. - Học sinh đọc các biểu thức: 126 + 51; 62- 11; 13 x 3; 84: 4; 125 +10 – 4; 45: 5 +7 - Học sinh tính: +VD: 126 + 51 = 177 - Học sinh đọc cá nhân. - (Thực hiện tương tự VD trên) 3. HĐ thực hành (15 phút). Bài 1: (Cá nhân - Cặp đôi - Lớp) - Giáo viên hướng dẫn mẫu rồi yêu cầu học sinh làm bài. - Giáo viên quan sát, giúp đỡ những em lúng túng chưa biết làm bài. Bài 2: (Cặp đôi – Lớp) - Treo bảng phụ. - Yêu cầu học sinh tính giá trị của từng biểu thức và nối biểu thức với kết quả đúng. - Yêu cầu học sinh thực hiện trên phiếu bài tập. - Giáo viên kiểm tra kết quả làm bài của học sinh. - Học sinh làm bài cá nhân. - Trao đổi cặp đôi. - Chia sẻ trước lớp: a)125 + 18 = 143 Giá trị của biểu thức 125 + 18 là 143 b) 161- 150 = 11 Giá trị của biểu thức 161- 150 = 11 c) 21 x 4 = 84 Giá trị của biểu thức 21 x4 = 84 d) 48 : 2 = 24 Giá trị của biểu thức 48 : 2 = 24 - Thực hiện cặp đôi. - Chia sẻ cách làm và kết quả trước lớp. VD: +) Xét biểu thức 52 + 23 Tính nhẩm ta thấy: 52 + 23 = 75 Vậy biểu thức 52 + 23 có giá trị là 75 ( hay giá trị của biểu thức biểu thức 52 + 23 là 75) 4. HĐ ứng dụng (2 phút) 5. HĐ sáng tạo (1 phút) - Về xem lại bài đã làm trên lớp. Áp dụng viết biểu thức cho bài tập sau: Tuần đầu bán được 285 quả trứng. Tuần sau bán được 264 quả trứng. - Suy nghĩ và thử làm bài tập sau: Viết biểu thức cho bài toán sau và tính giá trị của biểu thức đó: Tính số nhãn vở còn lại của cả ba bạn Hà, Lan và Linh sau khi cả ba bạn đã dùng hết 13 chiếc nhãn vở. Biết Hà có 28 nhãn vở. Lan có 19 nhãn vở. Linh có 23 nhãn vở. CHÍNH TẢ (Nghe – viết): Tiết 31 ĐÔI BẠN I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT: - Viết đúng: Mến, lo lắng, xảy ra, chiến tranh, sẵn lòng,... - Nghe - viết đúng bài chính tả “Đôi bạn” (đoạn 3); trình bày đúng hình thức bài văn xuôi. - Làm đúng bài tập 2a. - Rèn cho học sinh kĩ năng viết đúng, đẹp, rèn kĩ năng chính tả và biết viết hoa các tên người: Mến, Thành,.. - Trình bày đúng hình thức văn xuôi. Hình thành phẩm chất: nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm Góp phần phát triển năng lực: NL tự chủ và tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL ngôn ngữ, NL thẩm mĩ. II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: 1. Đồ dùng: - Giáo viên: Bảng phụ viết sẵn nội dung các bài tập chính tả. - Học sinh: Sách giáo khoa. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. HĐ khởi động (3 phút) - Tuần qua em đã làm gì để viết đẹp hơn? - Giáo viên đọc: Đức Thanh, Kim Đồng, Nùng, Hà Quảng. - Nhận xét bài làm của học sinh, khen em viết tốt. - Giới thiệu bài – Ghi đầu bài lên bảng. - Hát: “Tiếng hát bạn bè mình”. - Học sinh trả lời. - Học sinh viết. - Lắng nghe. 2. HĐ chuẩn bị viết chính tả (5 phút) . *Cách tiến hành: Hoạt động cả lớp Trao đổi về nội dung đoạn chép - 1 học sinh đọc lại. - Bố mến nói về phẩm chất tốt đẹp của những người sống ở làng quê luôn sẵn sàng giúp đỡ người khác khi có khó khăn, không ngần ngại khi cứu người. - Đoạn viết có 6 câu. - Chữ đầu đoạn, đầu câu, tên riêng. - Viết sau dấu hai chấm, xuống dòng, lùi vào 1 ô, gạch đầu dòng. - Mến, lo lắng, xảy ra, chiến tranh, sẵn lòng,... - Giáo viên đọc đoạn văn một lượt. + Khi biết chuyện bố mến nói như thế nào? b. Hướng dẫn trình bày: + Đoạn viết có mấy câu. + Từ nào trong đoạn văn phải viết hoa? + Lời của bố nói viết như thế nào? c. Hướng dẫn viết từ khó: - Luyện viết từ khó, dễ lẫn. - Theo dõi và chỉnh lỗi cho học sinh. 3. HĐ viết chính tả (15 phút): *Cách tiến hành: Hoạt động cá nhân - Giáo viên nhắc học sinh những vấn đề cần thiết: Viết tên bài chính tả vào giữa trang vở. Chữ đầu câu viết hoa lùi vào 1 ô, quan sát kĩ từng chữ trên bảng, đọc nhẩm từng cụm từ để viết cho đúng, đẹp, nhanh; ngồi viết đúng tư thế, cầm viết đúng qui định. - Giáo viên đọc cho học sinh viết bài. Lưu ý: Tư thế ngồi, cách cầm bút và tốc độ viết của các đối tượng M1. - Lắng nghe. - Học sinh viết bài. 4. HĐ chấm, nhận xét bài (3 phút) *Cách tiến hành: Hoạt động cá nhân – Hoạt động cặp đôi - Cho học sinh tự soát lại bài của mình theo. - Giáo viên đánh giá, nhận xét 5 - 7 bài. - Nhận xét nhanh về bài làm của học sinh. - Học sinh xem lại bài của mình, dùng bút chì gạch chân lỗi viết sai. Sửa lại xuống cuối vở bằng bút mực. - Trao đổi bài (cặp đôi) để soát hộ nhau. - Lắng nghe. 5. HĐ làm bài tập (5 phút) *Mục tiêu: Rèn cho học sinh kĩ năng chính tả điền tiếng có âm đầu ch/tr. *Cách tiến hành: Bài 2a: Trò chơi “Tìm đúng- điền nhanh” - Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu của đề bài. - Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm. - Giáo viên cho các tổ thi làm bài tiếp sức, phải đúng và nhanh. -> Giáo viên nhận xét bài đúng. a) chăn trâu – châu chấu; chật chội – trật tự; chầu hẫu – ăn trầu. - Giáo viên nhận xét, tổng kết trò chơi. - Một học sinh đọc yêu cầu của đề bài. - Các nhóm thi đua điền các từ vào chỗ trống. - Các nhóm làm bài theo hình thức tiếp sức. - Học sinh đọc bài làm -> Học sinh nhận xét - Học sinh chữa bài đúng vào vở. 6. HĐ ứng dụng (3 phút) 7. HĐ sáng tạo (1 phút) - Về nhà viết lại 10 lần những chữ viết bị sai. - Ghi nhớ, khắc sâu luật chính tả. - Về nhà tìm 1 bài thơ hoặc bài văn, đoạn văn viết về phẩm chất tốt đẹp của những người sống ở làng quê, những người sống ở thành phố, thị xã và luyện viết cho đẹo hơn. ÂM NHẠC Tiết 16: KỂ CHUYỆN ÂM NHẠC: CÁ HEO VỚI ÂM NHẠC GIỚI THIỆU TÊN NỐT NHẠC QUA TRÒ CHƠI. I. Yêu cầu cần đạt - Qua truyện kể, các em biết âm nhạc còn có tác động tới lời vật. - Biết tên gọi các nốt nhạc và tìm vị trí các nốt nhạc qua trò chơi. - Giáo dục học sinh yêu thích môn học II. Tài liệu - Phương tiện. 1. Giáo viên - Đọc diễn cảm câu chuyện. 2. Học sinh - Vở ghi. III.Hoạt động dạy học. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: * Mục tiêu: HS nhớ lại kiến thức cũ đã học. *Ổn định tổ chức. *Kiểm tra bài cũ: - Gv gọi hs lên bảng biểu diễn. - Gv gọi 1 hs nhận xét - Gv nhận xét, đánh giá, xếp loại 2. Trải nghiệm – Khám phá: * Mục tiêu: HS nắm được mục tiêu của bài học. - Gv treo tranh minh hoạ bài hát. -? Bức tranh vẽ những gì ? - Gv hát mẫu. 3. Vận dụng – Thực hành: * Hoạt động 1: Kể chuyện âm nhạc. * Mục tiêu: HS nhớ được các chi tiết chính của câu chuyện. - Em nào có thể nói hiểu biết của mình về cá heo? - Gv đọc diễn cảm câu chuyện Cá heo với âm nhạc. - Gv đọc lại từng đoạn ngắn và đặt câu hỏi để hs trả lời theo nội dung được nghe. + Điều gì khiến đàn cá heo bơi theo con tầu ra biển? + Em nào có thể kể tóm tắt câu chuyện vừa nghe? - Gv đọc lại câu chuyện. * Hoạt động 2 :Giới thiệu tên nốt nhạc qua trò chơi. * Mục tiêu: HS biết tên nốt nhạc - Gv giới thiệu tên 7 nốt nhạc: Đô-Rê-Mi-Pha-Son-La-Si. a. Trò chơi:Bảy anh em. - Gv chỉ định 7 em, mỗi em mang tên 1 nốt nhạc theo thứ tự: Đô-Rê-Mi-Pha-Son-La-Si. - Gv hướng dẫn: 7 anh em đứng cạnh nhau theo thứ tự trên, gv gọi tên nốt nào hs mang tên nốt đó nói “có’’ và nói “Tôi tên là ..’’ theo tên nốt đã quy dinh rồi giơ 1 tay lên cao. Ai nói sai “tên mình’’ là thua cuộc. Gv gọi em khác thay thế và cuộc chơi tiết tục. Gv “gọi tên’’ nhanh hơn và hs “xưng tên’’ cùng phải nhanh chóng nói đúng tên mình. b. Trò chơi:Khuông nhạc bàn tay. - Gv giới thiệu các nốt nhạc trên khuông tượng trưng qua bàn tay. + Dùng ngón trỏ của bàn tay phải đặt song song dưới ngón út tay trái (tượng trưng cho dòng kẻ phụ) chỉ nốt Đô. + Dùng ngón trỏ, chỉ hơi chếch phiá dưới sát ngón tay út là nốt Rê. + Ngón trỏ tay phải chỉ vào ngón út tay trái (tượng trưng dòng kẻ 1) là nốt Mi. + Ngón trỏ tay phải chỉ vào khoảng trống giữa ngón út và ngón đeo nhẫn tay trái là nốt Pha (khe 1 của khuông nhạc). + Ngón trỏ tay phải chỉ vào ngón đeo nhẫn tay trái là nốt Son (dòng 2 của khuông nhạc). - Gv cho hs luyện tập để nhớ các nốt nhạc trên “khuông nhạc bàn tay’’. Trong tiết học này các em chỉ học vị trí 5 nốt Đô-Rê-Mi-Pha-Son. - Gv cho hs nhắc lại tên các nốt nhạc đã học. - Gv nhận xét. 4. Định hướng học tập tiếp theo -? Em nào cho cô biết hôm nay lớp chúng ta học những nội dung nào? - Gv củng cố lại nội dung bài học. - Gv đàn cho hs hát lại bài hát. - Nhắc hs về học bài. - Xem trước bài mới. - Gv nhận xét giờ học. - Hs nói hiểu biết. - Hs nghe. - Hs nghe và trả lời. - Hs nghe. - Hs nghe. - Hs nghe và chơi trò chơi. Hs nghe và quan sát. - Hs thực hành. TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Tiết 31: HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP, THƯƠNG MẠI I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT: - Kể tên một số hoạt động công nghiệp, thương mại của tỉnh (thành phố) nơi các em đang sống. - Nêu được ích lợi của các hoạt động công nghiệp, thương mại. - Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: Quan sát tìm kiếm thông tin về các hoạt động công nghiệp và thương mại nơi mình sinh sống. - Tổng hợp các thông tin liên quan đến hoạt động công nghiệp và thương mại nơi mình sinh sống. Hình thành phẩm chất: chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm Góp phần phát triển năng lực: NL tự chủ và tự học, NL giáo tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL nhận thức môi trường, NL tìm tòi và khám phá. *KNS: - Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin. *GD BVMT: - Biết các hoạt động công nghiệp, ích lợi và một số tác hại (nếu thực hiện sai) của các hoạt động đó. II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: 1. Đồ dùng: - Giáo viên: Các hình trang 60, 61 trong sách giáo khoa, tranh ảnh sưu tầm về chợ hoặc cảnh mua bán, một số đồ chơi, hàng hoá. - Học sinh: Sách giáo khoa. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. HĐ khởi động (5 phút) + Hãy kể tên các hoạt động nông nghiệp mà em biết? + Các hoạt động đó mang lại lợi ích gì? - Kết nối kiến thức - Giới thiệu bài mới: Em có biết giấy, bút các em viết hay những đồ dùng khác như: kéo, compa, keo, bút màu các em sử dụng có từ đâu và đến tay chúng ta như thế nào không? Đó là nhờ hoạt động công nghiệp chế tạo ra, để đến được tay chúng ta nhà sản xuất không thể trực tiếp cung cấp cho tất cả mọi người được mà phải nhờ một thành phần khác phân phối, đó là thương mại. Vậy hoạt động công nghiệp và thương mại là ntn xin mời các em tìm hiểu bài: Hoạt động công nghiệp thương mại. - Ghi đầu bài lên bảng. - Học sinh hát “Quê hương tươi đẹp”. - Học sinh trả lời. - Lắng nghe. - Mở sách giáo khoa. 2. HĐ khám phá kiến thức (25 phút) *Cách tiến hành: Hoạt động 1: Làm việc theo cặp *Cách tiến hành: - Giáo viên yêu cầu từng cặp học sinh kể cho nhau nghe về hoạt động công nghiệp ở nơi các em đang sống. - Giáo viên yêu cầu một số cặp học sinh trình bày. - Nhận xét. - Giáo viên giới thiệu thêm một số hoạt động như : khai thác quặng kim loại, luyện thép, sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, đều gọi là hoạt động công nghiệp. Hoạt động 2: Hoạt động theo nhóm *Cách tiến hành: - Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu mỗi nhóm quan sát 3 bức ảnh trong sách giáo khoa và nêu tên một hoạt động, lợi ích đã quan sát trong hình. - Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. - Giáo viên giới thiệu và phân tích về các hoạt động và sản phẩm từ các hoạt động đó như : + Khoan dầu khí cung cấp chất đốt và nhiên liệu để chạy máy + Khai thác than cung cấp nhiên liệu cho các nhà máy, chất đốt sinh hoạt + Dệt cung cấp vải, lụa *Kết luận: Các hoạt động như khai thác than, dầu khí, dệt .. gọi là hoạt động công nghiệp. Hoạt động 3: Làm việc theo nhóm *Cách tiến hành: - Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu mỗi nhóm thảo luận theo yêu cầu trong sách giáo khoa. - Giáo viên nêu gợi ý : + Những hoạt động mua bán như trong hình 4, 5 trang 61 sách giáo khoa được gọi là hoạt động gì? + Hoạt động đó các em nhìn thấy ở đâu? + Hãy kể tên một số chợ, siêu thị, cửa hàng ở quê em. - Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. *Kết luận: Các hoạt động mua bán được gọi là hoạt động thương mại. Hoạt động 4: Chơi trò chơi bán hàng *Cách tiến hành: - Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm. - Giáo viên đặt tình huống cho các nhóm chơi đóng vai, một người bán, một số người mua. - Một vài học sinh đóng vai. - Nhận xét. - Từng cặp học sinh kể cho nhau nghe. - Một số cặp học sinh trình bày - Các cặp khác nghe và bổ sung. -Học sinh quan sát, thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy. - Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình - Các nhóm khác nghe và bổ sung. - Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. - Các nhóm khác nghe và bổ sung. - Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. - Nhóm khác nghe,bổ sung. 3. HĐ ứng dụng (3 phút) 4. HĐ sáng tạo (2 phút) - Nêu tên một số chợ, siêu thị nơi mình ở. Cho biết ở đó mua, bán những gì. - Nêu một số hoạt động công nghiệp thương mại ở nơi mình ở. Mĩ Thuật Luyện tập Tiếng Việt Luyện tập Toán ( Đồng chí Sang dạy ) Thứ tư ngày 08 tháng 12 năm 2021 TẬP ĐỌC VỀ QUÊ NGOẠI I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Hiểu nghĩa các từ trong bài: hương trời, chân đất,... - Hiểu nội dung: Bạn nhỏ về thăm quê ngoại, thấy yêu thêm cảnh đẹp ở quê, yêu những người nông dân làm ra lúa gạo. (Trả lời được các câu hỏi trong sách giáo khoa; thuộc 10 câu thơ đầu). - Đọc đúng các từ, tiếng khó hoặc dễ lẫn: đầm sen nở, ríu rít, rực màu rơm vàng, mát rợp, thuyền trôi,... - Biết ngắt nghỉ hơi hợp lí khi đọc thơ lục bát. Hình thành phẩm chất: yêu nước, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm Góp phần phát triển năng lực: NL tự chủ, NL giải quyết vấn đề, NL ngôn ngữ, NL thẩm mĩ. *GD BVMT: - Giáo dục tình cảm yêu quý nông thôn nước ta từ đó liên hệ và chốt lại ý thức BVMT. - Môi trường thiên nhiên và cảnh vật ở nông thôn thật đẹp đẽ và đáng yêu. II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 1. Đồ dùng: - Giáo viên: Tranh minh họa trong sách giáo khoa. - Học sinh: Sách giáo khoa. . III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. HĐ khởi động (3 phút) - Hát: “Quê hương tươi đẹp” + Vì sao nhà rông phải chắc và cao + Vì sao nói gian giữa là trung tâm của nhà rông? - Giáo viên kết nối kiến thức. - Giới thiệu bài. Ghi tựa bài lên bảng. - Học sinh nghe. - Học sinh trả lời. - Lắng nghe. - Mở sách giáo khoa. 2. HĐ Luyện đọc (15 phút) *Mục tiêu: Đọc đúng, rành mạch, ngắt nhịp đúng nhịp. * Cách tiến hành : a. Giáo viên đọc mẫu toàn bài - Giáo viên đọc mẫu toàn bài thơ, lưu ý học sinh đọc với giọng thiết tha, tình cảm, nhấn giọng ở những từ gợi tả: mê hương trời, gặp trăng gặp gió,... b. Học sinh đọc nối tiếp từng dòng thơ kết hợp luyện đọc từ khó - Giáo viên theo dõi học sinh đọc bài để phát hiện lỗi phát âm của học sinh. c. Học sinh nối tiếp nhau đọc từng đoạn và giải nghĩa từ khó: - Luyện đọc câu khó, hướng dẫn ngắt giọng câu dài: - Hướng dẫn đọc câu khó: Em về quê ngoại/ nghỉ hè/ Gặp đầm sen nở/ mà mê đất trời.// Gặp bà/ tuổi đã sáu mươi/ Quên quên nhớ nhớ/ những lời ngày xưa.// ( ) - Giáo viên giảng thêm quê ngoại là quê của mẹ; bất ngờ là việc xảy ra ngoài ý định, d. Đọc đồng thanh: * Nhận xét, đánh giá, chuyển hoạt động. - Học sinh lắng nghe. - Nhóm trưởng điều hành nhóm đọc nối tiếp từng câu trong nhóm. - Nhóm báo cáo kết quả đọc trong nhóm. - Luyện đọc từ khó do học sinh phát hiện theo hình thức: Đọc mẫu (M4) => cá nhân (M1) => cả lớp (đầm sen nở, ríu rít, rực màu rơm vàng, mát rợp, thuyền trôi,...) - Nhóm trưởng điều hành nhóm đọc từng đoạn trong nhóm. - Nhóm báo cáo kết quả đọc từng đoạn trong nhóm. - Đọc phần chú giải (cá nhân). - Lớp đọc đồng thanh toàn bài đọc. 3. HĐ Tìm hiểu bài (8 phút) - Cho học sinh thảo luận và tìm hiểu bài. *Giáo viên hỗ trợ Trưởng ban Học tập điều hành lớp chia sẻ kết quả trước lớp. + Bạn nhỏ ở đâu về thăm quê? Câu nào cho em biết điều đó? + Quê ngoại bạn ở đâu? + Bạn nhỏ thấy ở quê có những gì lạ? *Giáo viên kết luận: Mỗi làng quê ở nông thôn Việt Nam thường có đầm sen. Mùa hè, sen nở, gió đưa hương sen bay đi khắp làng. Ngày mùa, những người nông dân gặt lúa, họ tuốt lấy hạt thóc vàng rồi mang rơm ra phơi ngay trên đường làng, những sợi rơm vàng thơm làm cho đường làng trở nên rực rỡ, sáng tươi. Ban đêm ở làng quê, điện không sáng như ở thành phố nên chúng ta có thể nhìn thấy và cảm nhận được ánh trăng sáng trong. + Bạn nhỏ nghĩ gì về những người làm nên hạt gạo? - Cả lớp trao đổi nhóm. * Giáo viên chốt lại: Bạn ăn gạo đã lâu, nay mới gặp những người làm ra hạt gạo. Họ rất thật thà. Bạn thương họ như những người ruột thịt, thương bà ngoại mình. + Chuyến về thăm ngoại đã làm cho bạn nhỏ có gì thay đổi? - Giáo viên nhận xét, chốt lại. - 1 học sinh đọc 4 câu hỏi cuối bài. - Nhóm trưởng điều hành nhóm mình thảo luận để trả lời các câu hỏi (thời gian 3 phút) *Trưởng ban Học tập điều khiển lớp chia sẻ kết quả. - Bạn nhỏ ở thành phố về thăm quê. Câu: Ở trong phố chẳng bao giờ có đâu. - Ở nông thôn. - Đầm sen nở ngát hương / gặp trăng gặp gió bất ngờ / con đường đất rợm màu rơm phơi / bóng tre mát rợp vai người / vầng trăng như lá thuyền trôi êm êm. - Học sinh lắng nghe. - Học sinh thảo luận nhóm. - Đại diện các nhóm lên trình bày. - Học sinh nhận xét. - Bạn yêu thêm cuộc sống, yêu thêm con người sau chuyến về thăm quê. 4. HĐ học thuộc lòng bài thơ (7 phút) *Cách tiến hành: Hoạt động cá nhân - cả lớp - Giáo viên mời một số học sinh đọc lại toàn bài thơ bài thơ. - Giáo viên hướng dẫn học sinh học thuộc khổ thơ mình thích. - Học sinh thi đua học thuộc lòng từng khổ thơ của bài thơ. - Giáo v
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_tong_hop_cac_mon_lop_3_tuan_16_nam_hoc_2021_2022_ban.docx