Giáo án Luyện từ và câu Lớp 3 - So sánh, dấu chấm
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Khởi động
Để thay đổi không khí lớp học, cô trò chúng ta sẽ
cùng nhau chơi một trò chơi bằng cách trả lời các
câu hỏi trên ứng dụng quzzi. Cô gửi link trò chơi
vào phần chát của các con. Các con vào phần chát,
bấm vào link cô gửi . Khi cô hô bắt đầu, các con sẽ
đọc các câu hỏi xuất hiện trên màn hình và trả lời
các câu hỏi đó.
Cả lớp đã sẵn sàng chưa?
Giáo viên quan sát học sinh chơi thông qua màn
hình zoom.
Kết thúc trò chơi, gv nhận xét.
Cô thấy lớp chúng ta chơi rất nhiệt tình, nhiều bạn
trả lời rất nhanh và chính xác như bạn .,. cô tuyên
dương bạn . xếp thứ nhất bạn. xếp thứ 2. cả lớp
cho 3 bạn tràng pháp tay.
Bên cạnh các bạn hoàn thành tốt thì có một số bạn
cần cố gắng hơn.
Qua trò chơi trên, cô thấy các con đã hiểu bài biết
vận dụng kiến thức của tiết học trc vào bài mới rất
tốt. Cô khen tinh thần học tập của lớp chúng ta.
Trong tiết học trước, cô đã giới thiệu cho chúng ta
kiểu so sánh đó là so sánh con người với sự vật hoặc
sự vật với con người. Hôm nay, cô sẽ giới thiệu cho
chúng ta loại so sánh nữa, đó là loại so sánh gì thì
chúng ta cùng nhau đi vào bài học ngày hôm nay.
LTVC: so sánh dấu chấm.
Thứ ngày tháng năm 201 Luyện từ và câu SO SÁNH, DẤU CHẤM I. Mục tiêu : 1. Kiến thức - Biết tiếp được một cách so sánh: âm thanh với âm thanh (BT1, BT2). - Biết dùng dấu chấm để ngắt câu trong 1 đoạn văn (BT3). 2. Kĩ năng - HS biết vận dụng cách so sánh mới để đặt câu, viết đoạn văn. 3. Thái độ - HS yêu thích môn học II. Đồ dùng dạy học: - Các câu thơ, câu văn, viết sẵn bảng phụ, đoạn văn. III. Các hoạt động dạy học: Thời gian Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 2’ 30’ 1. Khởi động Để thay đổi không khí lớp học, cô trò chúng ta sẽ cùng nhau chơi một trò chơi bằng cách trả lời các câu hỏi trên ứng dụng quzzi. Cô gửi link trò chơi vào phần chát của các con. Các con vào phần chát, bấm vào link cô gửi . Khi cô hô bắt đầu, các con sẽ đọc các câu hỏi xuất hiện trên màn hình và trả lời các câu hỏi đó. Cả lớp đã sẵn sàng chưa? Giáo viên quan sát học sinh chơi thông qua màn hình zoom. Kết thúc trò chơi, gv nhận xét. Cô thấy lớp chúng ta chơi rất nhiệt tình, nhiều bạn trả lời rất nhanh và chính xác như bạn ...,.... cô tuyên dương bạn ... xếp thứ nhất bạn... xếp thứ 2... cả lớp cho 3 bạn tràng pháp tay. Bên cạnh các bạn hoàn thành tốt thì có một số bạn cần cố gắng hơn. Qua trò chơi trên, cô thấy các con đã hiểu bài biết vận dụng kiến thức của tiết học trc vào bài mới rất tốt. Cô khen tinh thần học tập của lớp chúng ta. Trong tiết học trước, cô đã giới thiệu cho chúng ta kiểu so sánh đó là so sánh con người với sự vật hoặc sự vật với con người. Hôm nay, cô sẽ giới thiệu cho chúng ta loại so sánh nữa, đó là loại so sánh gì thì chúng ta cùng nhau đi vào bài học ngày hôm nay. LTVC: so sánh dấu chấm. 2. HD khám phá. GTB: Sử dụng dấu chấm, hình ảnh so sánh - HS lắng nghe và thực hiện. - Sẵn sàng - 2’ 2’ Hướng dẫn làm bài tập HĐ 1: Bài 1: - Gọi 1 HS nêu yêu cầu bài tập. Từ khổ thơ trên, bằng kiến thức đã học, bạn nào có thể tìm nhanh cho cô hình ảnh so sánh? Trong hình ảnh so sánh trên, sự vật được so sánh là gì? + Tiếng mưa trong rừng được so sánh với những âm thanh nào? - YC HS nhận xét. Cô đồng ý với ý kiến của các bạn tiếng mưa được so sánh với tiếng thác và tiếng gió. Vậy từ so sánh trong hình ảnh so sánh trên là từ nào? Cô đố các bạn tiếng mưa, tiéng thác, tiếng gió là những từ chỉ gì?( đó là các từ chỉ âm thanh hay con người hay sự vật) - HS nhận xét - Vậy ở đây, âm thanh được so sánh với gì? Gv nhận xét, chốt: Tiếng mưa được so sánh với tiếng thác và tiếng gió cô có loại so sánh mới là so sánh âm thanh với âm thanh. Yc 1-2 hs nhắc lại. Tiếng mưa trong rừng cọ như tiếng thác như tiếng gió thuộc kiểu so sánh nào? - Vì sao con biết đây là kiểu so sánh ngang bằng. Bạn nào ở lớp chúng ta đã nghe thấy tiếng thác. - Tiếng thác là nơi mà nước đổ từ trên cao đổ xuống và tạ ra những âm thanh rất to và vang dộng.(qs tranh) - Trận gió lớn là gió thổi ào ào và tạo ra âm thanh lớn.( qs tranh) - Lá cọ là lá có hình tròn, to và dày.(qs tranh) Bài 1: 1 HS nêu yêu cầu bài tập. - HS TL + Như tiếng thác, như tiếng gió. -lắng nghe - Từ như -Từ chỉ âm thanh - Hs nhận xét Âm thanh dc so sánh với âm thanh. - Hs nhắc lại. - So sánh ngang bằng - vì có từ như, và các hình ảnh có nết tương đồng nhau, giống nhau. Hs tl HS lắng nghe. + To, mạnh, vang. + Qua sự so sánh trên, em hình dung tiếng mưa trong rừng cọ ra sao? - GV cho HS quan sát tranh. - Lá cọ to, tròn, xoè rộng, khi mưa rơi vào rừng cọ, đập vào lá cọ tạo nên âm thanh rất to và vang động.Cũng to và vang như tiếng tác chảy và tiếng gió lớn thổi. Bạn nào nhắc lại cho cô hình ảnh so sánh trên thuộc loại so sánh nào?( con người vs sự vật hay ...) - GV nhận xét đánh giá. Để củng cố kiến thức vừa học cô trò ta chuyển sang bài tập 2 HĐ 2: Bài 2: - Gọi 1 HS nêu yêu cầu bài tập. - GV nhắc lại y/c của bài tập: Bài tập có 3 câu. Nhiệm vụ của HS là tìm những âm thanh được so sánh với nhau trong các câu thơ văn đó. - Cho HS làm bài: HS trao đổi theo nhóm. Tg trao dổi là 2 phút. Hoàn thành bảng sau Sự vật được so sánh(âm thanh 1) Từ so sánh Sự vật so sánh ( âm thanh 2) - Mời đại diện nhóm trình bày. Hs mời bạn nhận xét bài làm của nhóm bạn. Bạn nào có thắc mắc về bài của nhóm bạn? Gv nhận xét. Trong các hình ảnh so sánh trên con thích nhất hình ảnh so sánh nào? Vì sao? GV chiếu các hình ảnh so sánh và giải thích. Tác dụng của phép so sánh trong thơ là làm cho câu thơ câu văn trở nên sinh động, có hồn hơn. Vì vậy, khi viết tập làm văn, các con nên sử dụng phép so sánh để làm cho bài tập làm văn của chúng mình thêm hay hơn, sinh động hơn nhé. Các hình ảnh so sánh trên thuộc loại so sánh mà chúng ta vừa học. - Yc hs nhắc lại - Cả lớp theo dõi bạn. - HS lắng nghe. Bài 2: 1 HS nêu yêu cầu bài tập. - Cả lớp đọc thầm theo. - HS trao đổi theo nhóm - hs trình bày - HS nx - HS thắc mắc - HS lắng nghe. - Hs tl - Hs qs, lắng nghe. - So sánh âm thanh với âm thanh. Hs đặt câu. - Hs lắng nghe. Bạn nào đặt cho cô câu có chứa loại so sánh âm thanh vs âm thanh. - Hs nhận xét. - Gv nhận xét và khen ngợi. Cô thấy chúng ta học rất tốt và hiểu bài. Bây giờ, lớp ta chuyển sang bài tập 3. HĐ 3: Bài 3: - Gọi 1 HS nêu yêu cầu bài tập. - GV nhắc lại yêu cầu của bài tập: Bài tập 3 cho sẵn một đoạn văn nhưng chưa có dấu chấm. Nhiệm vụ của các em là ngắt đoạn văn đã cho thành 5 câu và chép lại cho đúng chính tả. Muốn điền dấu chấm đúng chỗ cần: - Đọc đoạn văn nhiều lần và chú ý những chỗ ngắt giọng tự nhiên. - Trước khi đặt dấu chấm, phải đọc lại câu văn xem đã diễn đạt ý đầy đủ chưa. - Đặt dấu chấm xong nhớ phải viết hoa chữ cái đầu câu. Các con suy nghĩ và tự ngắt câu vào sách sgk. Gọi hs chia sẻ bài làm của mình. - hs nx - gv nx khen thưởng và chốt lời giải đúng nhất. - đoạn văn trên hiện nên hình ảnh tất cả mn cùng nhau làm việc cho thấy cuộc sống sinh hoạt của người dân thật nhộn nhịp, gắn kết, vui tươi. - Lớp chúng ta ở nhà, bạn nào đã tham gia công việc cùng gia đình. - Cô khen các bạn đã có ý thức giúp đỡ bố mẹ công việc nhà . Qua bài học hôm nay, bạn nào đã tham gia giúp đỡ thì tiếp tục phát huy, bạn nào chưa tham gia thì từ hôm nay các con tham gia nhé, vì như thế làm cho cuộc sống thêm ý nghĩa và tình cảm gia đình trở nên gắn bó thân thiết hơn. 3. Củng cố: + Chữ đầu câu phải viết như thế nào? - GV nhận xét đánh giá tiết học. 4. Dặn dò: - Về nhà xem lại bài và chuẩn bị bài tiết sau. Bài 3: 1 HS nêu yêu cầu bài tập. - HS lắng nghe tiếp thu, 1 HS lên bảng, lớp làm VBT. - HS nhận xét (sửa sai nếu có). + Chữ đầu câu phải viết hoa. - HS lắng nghe. - HS lắng nghe và thực hiện. - HS lắng nghe - HS tl . con quét nhà
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_luyen_tu_va_cau_lop_3_so_sanh_dau_cham.pdf