Đề ôn tập cuối học kì I Tiếng Việt 3 - Đề 5
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập cuối học kì I Tiếng Việt 3 - Đề 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ ÔN TẬP MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI KÌ I – ĐỀ 5 Họ và tên: ..Lớp: PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (4 điểm) II. Đọc hiểu: (6 điểm) Đọc thầm đoạn văn sau: Mùa hè ý nghĩa Ong vàng, kiến nâu và giun con ngồi trò chuyện với nhau. Kiến nâu nói: - Hè này tớ ở nhà đi kiếm thức ăn và xây tổ với bố mẹ. Giun con lắc người bảo: - Mùa hè tớ chỉ thích nằm trong hang ăn vặt và ngủ thôi. Nghe giun nói thế cả nhóm đồng thanh bảo: - Cậu thật lười biếng. Cậu sẽ béo phì cho mà xem. Một hôm khi giun con đang ngủ thì ngoài trời mưa lớn và hang bị ngập nước. Giun con khệ nệ ôm cái bụng bự ra khỏi hang. Vì lười vận động, thân hình mập mạp, chân tay yếu ớt nên dù cố hết sức nó cũng không chui ra ngoài được. Nghe được tiếng kêu cứu, giun mẹ và ong vàng vội đến kéo giun con ra. Sau khi thoát nạn, giun con hứa với mẹ sẽ chăm chỉ làm việc để kiếm ăn và rèn luyện sức khỏe. Hôm sau đúng như lời hứa, giun con dậy thật sớm và cùng các bạn làm việc hăng say. Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc thực hiện theo yêu cầu: Câu 1 (0.5 điểm): Câu chuyện có những nhân vật nào? A. Giun con, ong vàng, kiến nâu B. Giun con, kiến nâu. C. Giun mẹ, giun con, ong vàng, kiến nâu. Câu 2 (0.5 điểm): Giun con thích làm gì trong mùa hè? A. Thích đi kiếm thức ăn. B. Thích nằm trong hang ăn vặt và ngủ. C. Thích đi chơi Câu 3 (0.5 điểm): Khi hang bị ngập nước vì sao giun con không thoát ra được? A. Vì giun con ngủ quên nên không thoát ra được. B. Vì giun con yếu ớt nên không thoát ra được. C. Vì lười vận động, thân hình mập mạp, chân tay yếu ớt nên giun con không thoát ra được. Câu 4 (0.5 điểm): Sau khi thoát nạn giun con đã hứa với mẹ điều gì? . . Câu 5. (1 điểm) Câu chuyện trên muốn nói với chúng ta điều gì? . . Câu 6. (1 điểm) a) Gạch bỏ một từ không thuộc nhóm với dãy từ sau: Kiếm ăn, nói chuyện, lắc người, khệ nệ, xin hứa, làm việc, cười b) Câu: “Ong vàng, kiến nâu và giun con ngồi trò chuyện với nhau.” thuộc mẫu câu nào? A. Câu nêu hoạt động B. Câu giới thiệu C. Câu nêu đặc điểm Câu 7. (1 điểm) a) Cặp từ có nghĩa trái ngược nhau trong câu sau là: “Chuồn chuồn bay thấp, mưa ngập bờ ao Chuồn chuồn bay cao, mưa rào lại tạnh”. A. ngập - rào B. thấp - cao C. bay - tạnh b) Dấu hai chấm trong câu “Kiến nâu nói: Hè này tớ ở nhà đi kiếm thức ăn và xây tổ với bố mẹ.” có tác dụng là: A. Báo hiệu phần giải thích B. Báo hiệu phần liệt kê C. Báo hiệu lời nói trực tiếp Câu 8. (1 điểm) Đặt một câu có sử dụng biện pháp so sánh để tả ông mặt trời. Những đêm sáng trăng Sân nhà tôi vui nhất vào những hôm có trăng. Trăng mùa rét tôi ít gặp nên chỉ nhớ mang máng (như cái lúc buồn ngủ), còn trăng mùa hè thì trong vẻo trong veo, sáng lừng lựng. Đêm mùa hè, bà tôi trải chiếu ngay giữa sân rồi quạt cho tôi ngủ. Ngả trong lòng bà, mắt thao láo nhìn trăng, tôi vòi bà kể chuyện.
Tài liệu đính kèm:
de_on_tap_cuoi_hoc_ki_i_tieng_viet_3_de_5.doc



