25 Đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3

25 Đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3

Khoanh tròn trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi 1; 2; 3 dưới đây:

1/. Chiếc áo len của bạn Hòa đẹp và tiện lợi như thế nào ?

 a. Áo màu vàng, có dây kéo ở giữa, có mũ để đội, ấm ơi là ấm.

 b. Áo màu vàng, có mũ để đội, ấm ơi là ấm.

 c. Áo màu vàng, có dây kéo, ấm ơi là ấm.

 d. Có dây kéo ở giữa, có mũ để đội, ấm ơi là ấm.

2/. Vì sao Lan dỗi mẹ ?

 a. Vì mẹ sẽ mua áo cho cả hai anh em.

 b. Vì mẹ nói rằng cái áo của Hòa đắt bằng tiền cả hai chiếc áo của hai anh em Lan.

 c. Chờ khi nào mẹ có tiền mẹ sẽ mua cho cả hai anh em.

 d. Mẹ mua áo cho anh của Lan.

 

doc 37 trang Quỳnh Giao 06/06/2024 230
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "25 Đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
25 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HK1 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 
ĐỀ SỐ 1
A / KIỂM TRA ĐỌC ( 10 điểm)
 I/ Đọc thành tiếng ( 6 điểm)
 II/ Đọc thầm ( 4 điểm)
Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài tập đọc “Chiếc áo len” SGK Tiếng Việt 3 tập 1 trang 20 và làm bài tập
Khoanh tròn trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi 1; 2; 3 dưới đây:
1/. Chiếc áo len của bạn Hòa đẹp và tiện lợi như thế nào ?
 a. Áo màu vàng, có dây kéo ở giữa, có mũ để đội, ấm ơi là ấm.
 b. Áo màu vàng, có mũ để đội, ấm ơi là ấm.
 c. Áo màu vàng, có dây kéo, ấm ơi là ấm.
 d. Có dây kéo ở giữa, có mũ để đội, ấm ơi là ấm.	
2/. Vì sao Lan dỗi mẹ ?
 a. Vì mẹ sẽ mua áo cho cả hai anh em.
 b. Vì mẹ nói rằng cái áo của Hòa đắt bằng tiền cả hai chiếc áo của hai anh em Lan.
 c. Chờ khi nào mẹ có tiền mẹ sẽ mua cho cả hai anh em.
 d. Mẹ mua áo cho anh của Lan.
3/. Anh Tuấn nói với mẹ những gì?
 a. Mẹ hãy dành tiền mua áo ấm cho em Lan.
 b. Mẹ hãy dành tiền mua áo ấm cho con và em Lan.
 c. Mẹ không cần mua áo cho ai hết, con mặc nhiều áo cũ là được rồi.
 d. Mẹ chỉ mua áo cho con thôi. 
4/. Hãy đặt câu theo mẫu Ai là gì ? để nói về: “Bạn Tuấn trong truyện Chiếc áo len”
B. KIỂM TRA VIẾT
1/.Chính tả nghe - viết (5 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Người mẹ” SGK Tiếng Việt 3 tập 1 trang 30 ( viết từ: “Một bà mẹ . được tất cả”)
2/ Tập làm văn: (5 điểm)
Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn (5- 7 câu) kể về một người hàng xóm mà em yêu mến.
Gợi ý:
 - Người đó tên là gì? Bao nhiêu tuổi?
 - Người đó làm nghề gì? 
 - Tình cảm của gia đình em đối với người hàng xóm như thế nào?
 - Tình cảm của người hàng xóm đối với gia đình em như thế nào?
 Bài làm
ĐỀ SỐ 2
A. KIỂM TRA ĐỌC: (10đ)
I. Đọc thành tiếng: (6đ)
II. Đọc thầm: (4đ)
GV cho HS đọc thầm bài “Trận bóng dưới lòng đường” SGK Tiếng việt 3 tập 1 (trang 54, 55) và khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Các bạn nhỏ chơi đá bóng ở đâu?
A. Trên vỉa hè.
B. Dưới lòng đường.
C. Trong công viên.
D. Câu a và c đúng.
Câu 2: Vì sao trận đấu phải tạm dừng lần đầu?
A. Vì sắp chút nữa cậu bé đã tông vào xe gắn máy.
B. Bác đi xe nổi giận làm cả bọn chạy toán loạn.
C. Câu a, b đúng.
Câu 3: Chuyện gì khiến trận đấu phải dừng hẳn?
.......................................................................................................................... 
 .........................................................................................................................
Câu 4: Câu văn sau đây thuộc loại mẫu câu nào?
Các bạn nhỏ đang chơi đá bóng dưới lòng đường.
A. Ai là gì?
B. Ai làm gì?
C. Ai như thế nào?
B. KIỂM TRA VIẾT: (10đ)
I. Chính tả: (5đ)
GV đọc cho HS viết bài chính tả “Ai có lỗi” từ “Cơn giận lắng xuống ... can đảm” SGK Tiếng việt 3 tập 1 (trang 12, 13).
ĐỀ SỐ 3
I.Kiểm tra đọc (10 điểm)
 *Đọc thầm và làm bài tập ( 4 điểm )
 Đọc thầm bài “ Các em nhỏ và cụ già” SGK Tiếng Việt 3 tập 1 trang 63 và làm các bài tập bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng cho các câu hỏi 1, 2, 3 và 4.
Câu 1: Tâm trạng của ông cụ như thế nào?
Ông đang rất buồn.
Ông đang rất vui.
Ông đã hết buồn và chợt vui.
Câu 2: Ông cụ định đi đâu?
Ông cụ đi về nhà.
Ông cụ đi đến bệnh viện.
Ông cụ đi đến chợ.
Câu 3: Vì sao sau khi trò chuyện với các em nhỏ, ông cụ thấy lòng mình nhẹ hơn?
Ông thấy cô đơn.
Ông thấy buồn chán.
Ông thấy được an ủi.
Câu 4: Trong câu “ Ông đang rất buồn”, bộ phận được gạch dưới trả lời cho câu hỏi nào?
 a. Làm gì?
 b. Là gì?
 c. Ai?
II. Kiểm tra viết (10 đ)
 1/ Chính tả (5 đ)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Bài tập làm văn” SGK Tiếng Việt 3 tập 1 trang 48.
2/ Tập làm văn (5 điểm )
Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn từ 4 đến 5 câu để kể về gia đình, dựa vào các câu gợi ý sau:
Gia đình em có bao nhiêu người?
Bố mẹ em làm nghề gì?
Tính tình của bố mẹ em như thế nào?
Cảm giác của em khi sống trong gia đình thấy thế nào?
ĐỀ SỐ 4
A. KIỂM TRA ĐỌC: (10điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6điểm)
II. Đọc thầm: (4điểm)
GV cho HS đọc thầm bài “Người lính dũng cảm” SGK Tiếng việt 3 tập 1 (trang 38, 39) và khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Các bạn nhỏ trong chuyện chơi trò chơi gì?
A. Kéo co.
B. Trốn tìm.
C. Đánh trận giả.
Câu 2: Vì sao chú lính nhỏ quyết định chui qua lỗ hổng dưới chân rào?
A. Chú lính sợ làm đổ hàng rào vườn trường.
B. Chú sợ các bạn phát hiện được mình.
C. Chú muốn tìm một vật gì đó.
Câu 3: Việc leo rào của các bạn đã gây hậu quả gì?
A. Bị bác bảo vệ phạt.
B. Một bạn nhỏ bị thương ở chân.
C. Hàng rào đổ, tướng sĩ ngã đè lên luống hoa mười giờ, hàng rào đè lên chú lính nhỏ.
Câu 4: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm?
Chú lính nhỏ là người lính dũng cảm.
...........................................................................................................................
B. KIỂM TRA VIẾT: (10điểm)
I. Chính tả: (5điểm)
GV đọc cho HS viết bài chính tả “Cô giáo tí hon” từ “Bé treo nón ... đánh vần theo” SGK Tiếng việt 3 tập 1 (trang 17, 18).
II. Tập làm văn: (5điểm)
Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) về gia đình em. Dựa vào các gợi ý sau:
Gia đình em gồm mấy người? Đó là những ai?
Những người trong gia đình làm công việc gì?
Tính tình mỗi người như thế nào?
Những người trong gia đình yêu thương em như thế nào?
Em yêu quý những người trong gia đình em như thế nào?
	ĐỀ SỐ 5
A / KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
 I/ Đọc thành tiếng (6 điểm)
 II/ Đọc thầm (4 điểm)
Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài tập đọc “Người mẹ” SGK Tiếng Việt 3, Tập 1 trang 29,30 và làm bài tập 
Khoanh tròn trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi 1, 2, 3 dưới đây:
Câu 1/ Ai là người đã bắt con của bà mẹ?
 a. Thần Đêm Tối
 b. Thần Chết 
 c. Một cụ già
 Câu 2/ Bà mẹ đã gặp những vật gì trên đường đi tìm đứa con?
 a. Bụi gai 
 b. Hồ nước
 c. Cả a và b
 Câu 3/ Khi thấy bà mẹ Thần Chết đã có thái độ như thế nào?
 a. Thờ ơ
 b. Ngạc nhiên
 c. Vui vẻ
Câu4/ Em hãy gạch chân hình ảnh so sánh trong những câu sau:
 a. Thần Chết chạy nhanh hơn gió
 b. Tuấn khỏe hơn Thanh 
B/ KIỂM TRA VIẾT: ( 10 điểm)
1/. Chính tả nghe - viết ( 5 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Bài tập làm văn” SGK Tiếng Việt 3, tập 1 trang 46 ( viết từ “Có lần, đến Đôi khi, em giặt khăn mùi soa”).
2/.Tập làm văn (5 điểm ) 
Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể lại buổi đầu em đi học.
Gợi ý:
Buổi đầu đi học của em vào buổi nào (buổi sáng hay buổi trưa)?
Ai là người đã chuẩn bị (sách, vở, bút, thước, ) cho em?
Ai là người đưa em đến trường?
Lần đầu tiên đến trường em cảm thấy như thế nào?
5. Em có cảm nghỉ gì khi về nhà?
ĐỀ SỐ 6
I/ KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
* Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm)
Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài "Người mẹ" (SGK Tiếng Việt 3 - tập I, trang 29,30), khoanh tròn trước ý đúng cho các câu hỏi 1,2,4 và làm bài tập 3:
Câu 1: Thần Chết đã bắt mất con của bà mẹ lúc nào?
	a. Lúc bà mẹ chạy ra ngoài.
	b. Lúc bà vừa thiếp đi một lúc.
	c. Lúc bà đang thức trông con.
Câu 2: Người mẹ đã làm gì để bụi gai chỉ đường cho bà?
	a. Ôm ghì bụi gai vào lòng để sưởi ấm cho nó.
	b. Giũ sạch băng tuyết bám đầy bụi gai.
	c. Chăm sóc bụi gai hằng ngày.
Câu 3: Viết lại hình ảnh so sánh và từ so sánh trong các câu thơ sau:
	 “Trẻ em như búp trên cành
	Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.”
- Hình ảnh so sánh: 	
- Từ so sánh: 	
Câu 4: Câu nào sau đây được cấu tạo theo mẫu câu “Ai là gì?” 
a. Người mẹ không sợ Thần Chết.
b. Người mẹ có thể hi sinh tất cả vì con.
	c. Người mẹ là người rất dũng cảm.
II/ KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Viết chính tả: (5 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Nhớ lại buổi đầu đi học” SGK Tiếng Việt 3 - tập 1, trang 51 và 52 đoạn: “Cũng như tôi đến hết”.
2. Tập làm văn: (5 điểm)
Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về một người hàng xóm mà em quý mến theo gợi ý:
a. Người đó tên là gì, bao nhiêu tuổi ?
b. Người đó làm nghề gì ?
c. Tình cảm của gia đình em đối với người hàng xóm như thế nào ?
d. Tình cảm của người hàng xóm đối với gia đình em như thế nào ?
ĐỀ SỐ 7
A-Đọc hiểu : ( 4 điểm)
Đọc bài “TRẬN BÓNG DƯỚI LÒNG ĐƯỜNG” ( trang 54 – tuần 7 sách Tiếng Việt lớp 3- tập I )
Dựa vào nội dung bài “TRẬN BÓNG DƯỚI LÒNG ĐƯỜNG” để đánh dấu (x) vào ô trống trước ý đúng trong các câu dưới đây:
1. Các bạn nhỏ chơi đá bóng ở đâu?
 A. Ở bên lề đường.
 B. Ở dưới lòng đường.
 C. Ở vỉa hè.
2. Sự cố bất ngờ nào khiến trận đấu phải dừng hẳn?
 A. Qủa bóng vút lên cao, bay mất.
 B. Qủa bóng đập vào đầu một cụ già.
 C. Qủa bóng bay vào một chiếc xích lô.
3. Quang đã thể hiện sự ân hận trước tai nạn do mình gây ra như thế nào?
 A. Quang hoảng sợ bỏ chạy.
 B. Quang nấp sau một gốc cây.
 C. Quang chạy theo chiếc xích lô, vừa mếu máo xin lỗi.
4. Câu nào dưới đây không có hình ảnh so sánh?
 A. Ngôi nhà như trẻ nhỏ.
 B. Ngựa tuần tra biên giới, dừng đỉnh đèo hí vang.
 C. Trẻ em như búp trên cành.
B. Kiểm tra viết: ( 10 điểm)
1/ Chính Tả ( 5 điểm)
- Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Gió heo may” 
Bao giờ có làn gió heo may về mới thật là có mùa thu . Cái nắng gay gắt những ngày hè đã thành thóc vàng vào bồ, vào cót, vào kho và đã ẩn vào quả na, quả mít, quả hồng, quả bưởi . . . Những ngày có gió heo may dù nắng giữa trưa cũng chỉ dìu dịu, đủ cho ta mặc một chiếc áo mỏng vẫn thấy dễ chịu.
(Theo Băng Sơn)
2/ Tập Làm Văn (5 điểm)
Đề bài 
Hãy viết một đoạn văn ngắn ( từ 5 đến 7 câu ) kể về một người hàng xóm mà em yêu quí . 
ĐỀ SỐ 8
A- Kiểm tra đọc
I- Đọc thành tiếng ( 6đ )
II- Đọc thầm và làm bài tập ( 4đ )
Đọc thầm bài Người lính dũng cảm , sau đó khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dươí đây:
 1- Các bạn nhỏ trong truyện chơi trò chơi gì, ở đâu?
 a. Các bạn chơi trò chơi đuổi bắt.
 b. Các bạn chơi trò chơi đánh trận giả.
 c. Các bạn chơi trò chơi đánh trận giả trong vườn trường.
 2- Thầy giáo mong chờ điều gì ở học sinh trong lớp?
 a. Học sinh trả lời câu hỏi.
 b. Học sinh dũng cảm nhận khuyết điểm.
 c. Học sinh trật tự trong giờ học.
 3- Ai là “người lính dũng cảm” trong truyện này?
 a. Chú lính nhỏ.
 b. Thầy giáo.
 c. Viên tướng.
 4- Câu văn sau theo mẫu câu gì? “Chiếc máy bay là một chú chuồn ngô.” 
 a. Ai thế nào?
 b. Ai làm gì? 
 c. Ai là gì?
B- Kiểm tra viết
 I - Chính tả nghe- viết ( 5điểm) - 15 phút.
 Bài tập làm văn
 II - Tập làm văn:
 Viết đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) Kể lại buổi đầu em đi học.
ĐỀ SỐ 9
I). Đọc thầm và trả lời câu hỏi:
Lăng Bác
Nắng Ba Đình mùa thu
Thắm vàng trên lằng Bác
Vẫn trong vắt bầu trời
Ngày tuyên ngôn Độc lập
Áng mây nào sà thấp
Trên vầng đóa hoa cương
Em đi trên Quãng trường
Bâng khuâng nhưng vẫn thấy
Nắng reo trên lễ đài
Có bàn tay Bác vẫy 
 Nguyễn Phan Hách
* Đọc thầm đoạn văn trên và khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Từ tả ánh nắng trong bài thơ là?
A mùa thu
B thẳm vàng
C trong vắt
Câu 2: Câu thơ tả bầu trời Quãng trường Ba Đình là?
A Áng mây nào sà thấp
B Bâng khuâng nhưng vẫn thấy
C Có bàn tay Bác vẫy
Câu 3: Câu: “ Nắng reo trên lễ đài”?
A Ai là gì?
B Ai làm gì?
C Ai thế nào?
Câu 4: Em hiểu 4 câu thơ cuối như thế nào?
A Tưởng tượng của em bé về ngày tuyên ngôn độc lập
B Niềm xúc động em bé khi đến thăm lăng Bác
C Tình cảm của em bé đối với Bác
ĐỀ SỐ 10
ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT GIŨA KỲ I KHỐI 3
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4đ)
Dựa vào nội dung bài đọc “Ông ngoại ” để đánh dấu X vào £ trước câu trả lời đúng nhất 
1. Ông ngoại dẫn bạn nhỏ tới thăm trường vào dịp nào ?
£ Trong năm học mới.
£ Ngày khai giảng 
£ Nghỉ hè
2. Vì sao bạn nhỏ gọi ông ngoại là người thầy đầu tiên ?
a. £ Vì ông ngoại là người đầu tiên dẫn bạn nhỏ đến trường, cho bạn nghe tiếng
 trống đầu tiên.
 b. £ Vì ông ngoại là người dạy bạn những chữ cái đầu tiên. 
 c. £ Cả hai ý trên đề đúng.
3. Câu nào dưới đây được viết theo mẫu Ai làm gì ?
£ Ông ngoại dẫn tôi đi mua vở, chọn bút, dạy tôi chữ cái đầu tiên. 
£ Ông ngoại hiền từ rất yêu thương cháu. 
£ Ông ngoại là người thầy đầu tiên của tôi. 
 4.Trong các câu dưới đây, câu nào có hình ảnh so sánh? 
 a.£ Sáng đầu thu trong xanh, em mặc quần áo mới.
 b.£ Sân trường vàng nắng mới.
 c.£ Lá cờ bay như reo. 
* Chính tả (nghe viết)(5đ) Nhớ lại buổi đầu đi học
.................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
..* Tập làm văn:(5đ) Em hãy viết một đoạn văn ngắn 5-7 câu kể lại buổi đầu em đi học.
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
ĐỀ SỐ 11
PHẦN ĐỌC HIỂU (4 điểm)
Đọc thầm bài thơ “Bận” (Sách Tiếng Việt Ba trang 59 - 60) và trả lời các câu hỏi sau bằng cách khoanh tròn chữ cái đứng trước câu trả lời đúng:
Câu 1: (0,5 điểm) “Bận” là tên bài thơ của tác giả nào ?
A. Xuân Diệu	 B. Trần Đăng Khoa	 C. Trinh Đường	 D. Phạm Duy
Câu 2: (0,5 điểm) Mọi người xung quanh bé bận những gì ?
A. Cấy lúa	 B. Đánh thù	C. Thổi nấu và hát ra	 D. Cả A, B, C
Câu 3: (0,5 điểm) Em bé bận những gì ?
A. Bận bú, bận chơi	 B. Bận khóc, cười
D. Bận nhìn ánh sáng	D. Cả A, B, C
Câu 4: (0,5 điểm) Vì sao mọi người, mọi vật bận rộn nhưng vẫn vui ?
A. Vì mọi người, mọi vật thích làm việc.
B. Vì làm việc tốt, người và vật thấy khoẻ ra.
C. Vì việc tốt đem lại lợi ích cho cuộc đời nên người và vật dù bận làm việc tốt vẫn thấy vui.
Câu 5: (1 điểm) Điền thêm từ ngữ thích hợp vào ô trống để tạo thành hình ảnh so sánh. 
a) Tiếng gió rừng vi vu như ...................................................
b) Sương sớm lonh lanh tựa ....................................................
Câu 6: (0,5 điểm) Hãy đặt một câu theo mẫu Ai là gì ? để nói về:
Bạn nhỏ trong bài thơ Quạt cho bà ngủ.
Câu 7: (0,5 điểm) Điền dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong câu sau:
Đêm qua, bão về gió to làm đổ nhiều cây cối
I. PHẦN CHÍNH TẢ (5 điểm) Thời gian 15 phút
Học sinh nghe - viết: Bài Người lính dũng cảm (từ Viên tướng khoát tay ... đến hết) Sách Tiếng Việt 3 - trang 39.
Người lính dũng cảm
II. PHẦN TẬP LÀM VĂN: (5 điểm) Thời gian 30 phút
Đề: Viết đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về người hàng xóm mà em quý mến.
ĐỀ SỐ 12
Câu 1: Tìm từ chỉ hoạt động trong câu:
“ Nước trong leo lẻo cá đớp cá
 Trời nắng chang chang người trói người”
A nước, cá, người.
B nắng chang chang, nước trong veo.
C đớp, trói.
Câu 2: Tìm từ chỉ hoạt động trong câu “ Thầy giáo Pu-skin tìm cách chữa bài thơ cho bạn”
A thầy giáo, bảo, tìm cách.
B bảo, tìm,chữa..
C bảo, tìm, thơ.
Câu 3: Tìm từ chỉ đặc điểm ( tính chất ) trong câu “ Vài cánh ngọc lan êm ái rụng xuống nền đất mát rượi”
A Cánh ngọc lan, êm ái
B rụng xuống, mát rượi
C êm ái, mát rượi
Câu 4: Trả lời câu hỏi: “ Ngoài Hồ Tây, dân chài đang tung lưới bắt cá”
A Ai?
B Làm gì?
C Ở đâu?
Câu 5: Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi vì sao? Trong câu: “ Quắm Đen thua ông Cản Ngũ vì anh mắc mưu ông”.
A Vì anh mắc mưu ông
B Mắc mưu ông
C Thua ông Cản Ngủ
Câu 6: Tìm từ chỉ đặc điểm ( tính chất ) trong câu: “ Trường đua voi là một đường rộng phẳng lì dài hơn năm cây số”
A đường rộng. phẳng lì, dài.
B rộng, phẳng lì, dài.
C trường đua voi, rộng phẳng lì.
Câu 7: Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi: “ Trên mỗi con voi, ngồi hai chàng man-gát”
A Vì sao?
B Khi nào?
C Ở đâu?
Câu 8: Tìm từ chỉ hoạt động trong câu “ Tre, trúc thổi nhạc sáo
Khe suối gảy nhạc đàn”
A thổi, gảy
B thổi, nhạc sáo
C gảy, nhạc đàn
Câu 9: Tìm từ chỉ tính chất ( đặc điểm ) trong câu: “ Chàng thấy một chiếc thuyền lớn sang trọng tiến đến”
A lớn, sang trọng
B lớn, tiến đến
C Thuyền sang trọng 
Câu 10: Tìm từ chỉ sự vật trong câu: “ Nườm nượp người, xe đi
 Mùa xuân về trẩy hội”
A người, xe, mùa xuân, hội.
B người, xe, mùa xuân, về. 
C người xe, trẩy hội
Câu 11: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu gạch trong câu: “Mùa xuân về, người, xe mườm mượp đi trẩy hội”
A người xe mươm mượp đi trẩy hội Ở đâu?
B người xe mươm mượp đi trẩy hội. Khi nào ?
C Vì sao người xe mươm mượp đi trẩy hội. 
Câu 12: Tìm từ chỉ hoạt động ( trạng thái )trong câu: “ Tâm thích cái đèn quá, cứ đi bên cạnh Hà, mắt không rời cái đèn”
A thích, đi, đèn	B thích, mắt, rời.	C thích, đi rời.
ĐỀ SỐ 13
NẮNG TRƯA
 Nắng cứ như từng dòng lửa xối xuống mặt đất. Buổi trưa ngồi trong nhà nhìn ra sân thấy rõ những sợi không khí nhỏ bé, mỏng mảnh, nhẹ tênh, vòng vèo lượn từ mặt đất bốc lên,bốc lên mãi.
Tiếng gì xa vắng thế? Tiếng võng kẽo kẹt kêu buồn buồn từ nhà ai vọng lại. Thỉnh thoảng câu hát ru em cất lên từng đoạn ạ ời.
Hình như chị ru em ngủ. Em ngủ và chị cũng thiu thiu ngủ theo. Em chợt thức làm chị bừng tỉnh và lại phải tiếp tục câu ạ ời.
2. Không một tiếng chim, không một sợi gió. Cây chuối cũng ngủ, tàu lá lặng đi như thiếp vào trong nắng. Đường làng vắng tanh vắng ngắt. Bóng tre, bóng duối cũng im lặng bất động. Ấy thế mà mẹ lại phải vơ lấy cái nón cũ, đội lên đầu, bước vào trong nắng, ra đồng cấy nốt thửa ruộng chưa xong.
Thương mẹ biết bao nhiêu, mẹ ơi!	
	I/ ĐỌC THẦM: (25 phút) 4đ 
Học sinh đọc thầm bài “Nắng trưa” rồi làm các bài tập sau:
Đánh X vào ô trống ¨ câu trả lời đúng nhất
	1) Trong bài, ai ru em bé ngủ? 0,5ñ 
o a. Bà ru em ngủ.
o b Mẹ ru em ngủ.
o c. Chị ru em ngủ.
	2) Chị ru em ngủ để làm gì? 0,5ñ 
o a. Để chị luyện hát ru cho hay hơn. 
o b. Để chị dễ ngủ. 
o c. Để giúp mẹ trông em cho mẹ đi làm trưa.
	 3) Gạch một gạch dưới bộ phận cho câu trả lời cho câu hòi “ Ai ( con gì ,cái gì ?) “. Gạch hai gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi “ là gì? “ 1 ñ 
 Tuấn là người anh tốt bụng.
	4) Ñaët daáu phaåy vaøo choã thích hôïp trong caâu :1 ñ 
Năm nay mùa đông đến sớm.	
Ông ngoại dẫn bạn nhỏ đi mua vở chọn bút.
	5) Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm :1 ñ 
Chích bông là bạn nhỏ của trẻ em.
...............................................................................................................................................
 	II/ CHÍNH TẢ : Nghe - viết (15 phút) 5 đ
Học sinh viết bài “Nhớ lại buổi đầu đi học” Gồm tựa bài và đoạn “ Buổi mai hơm ấy ..hơm nay tơi đi học. ”	Sách Tiếng Việt 3 tập 1 trang 51)
III/ TẬP LÀM VĂN : (25 phút) 5 đ
Đề bài: Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) keå về gia đình em với một người bạn mới quen.
ĐỀ SỐ 14
Phần I : KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
A. Đọc thành tiếng (6 điểm):
Bài đọc: Người lính dũng cảm (TV3 - Tập 1 / Tr.38)
Mỗi HS đọc khoảng 55 tiếng / 1 phút.
B. Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm) – 30 phút.
Đọc thầm bài: Người mẹ (TV3 -Tập 1/ Tr.29)
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng cho các câu hỏi dưới đây:
1. Thần Chết đã bắt mất con của bà mẹ lúc nào?
 a. Lúc bà mẹ chạy ra ngoài
	b. Lúc bà vừa thiếp đi một lúc.
	c. Lúc bà đang thức trông con.
2. Người mẹ đã làm gì để bụi gai chỉ đường cho bà?
 a. Ôm ghì bụi gai vào lòng để sưởi ấm cho nó.
	b. Giũ sạch băng tuyết bám đầy bụi gai.
 c. Chăm sóc bụi gai hằng ngày.
4. Câu nào sau đây được cấu tạo theo mẫu câu “Ai là gì?” 
a. Người mẹ không sợ Thần Chết.
 b. Người mẹ có thể hi sinh tất cả vì con.
 c. Người mẹ là người rất dũng cảm
4. Viết lại hình ảnh so sánh và từ so sánh trong các câu thơ sau:
“Sân nhà em sáng quá
 Nhờ ánh trăng sáng ngời
 Trăng tròn như cái đĩa
 Lơ lững mà không rơi”
- Hình ảnh so sánh:	
- Từ so sánh: ..	
PHẦN II : KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
A. Chính tả nghe - viết (5 điểm) – 15 phút : Bài "Nhớ lại buổi đầu đi học" (TV3 - Tập 1 / Tr.51) (từ Buổi mai hôm ấy đến hôm nay tôi đi học)
B. Tập làm văn (5 điểm) – 25 phút.
Viết một đoạn văn (từ 5 - 7 câu) kể về một người hàng xóm mà em quý mến.
ĐỀ SỐ 15
BÀI KIỂM TRA ĐỌC
I. Đọc thành tiếng (6 điểm) GV cho học sinh bốc thăm 5 bài Tập đọc theo qui định & trả lời 1 câu hỏi.
 II. Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm) – 30 phút
	 1. Đọc bài văn sau, đánh dấu x vào trước câu trả lời đúng:	
	Rơm tháng mười
Tôi nhớ những mùa gặt tuổi thơ. Nhớ cái hanh tháng mười trong như hổ phách. Những
 con đường làng đầy rơm vàng óng ánh. Rơm phơi héo tỏa mùi hương thơm ngầy ngậy, bọn 
 trẻ con chạy nhảy trên những con đường rơm, sân rơm nô đùa. Rơm như tấm thảm vàng 
 khổng lồ và ấm sực trải khắp ngõ ngách bờ tre. Bất cứ chỗ nào bọ trẻ cũng nằm lăn ra để 
 sưởi nắng hoặc lăn lộn, vật nhau, chơi trò đi lộn đầu xuống đất. Còn tôi thì mùa gặt đến, tôi 
 làm chiếc lều bằng rơm nép vào dệ tường hoa đầu sân, nằm trong đó, thò đầu ra, lim dim 
 mắt nhìn bầu trời trong xanh, tràn ngập nắng ấm tươi vàng và những sợi tơ trời trắng muốt 
 bay lửng lơ.
	Theo NGUYỄN PHAN HÁCH
Rơm màu gì?
Màu hổ phách.	Màu vàng óng.	Màu xanh trong.
Rơm tỏa mùi hương thơm ngầy ngậy vào lúc nào?
Lúc rơm phơi héo.	Lúc rơm vừa gặt.	Lúc rơm bắt đầu phơi.
Em hiểu hương thơn ngầy ngậy là hương thơm như thế nào?
Là hương thơm nồng ấm.	
Là hương thơm có vị béo.	
Là hương thơm ngào ngạt như mật.
Trẻ em chơi những trò chơi nào khi rơm được phơi khắp nơi?
Đi bằng tay, trải thảm rơm khắp ngõ ngách bờ tre.
Nằm nép vào bờ tre, dệ tường, ngắm nắng vàng, trời xanh.
Chạy nhảy, nô đùa, lăn lộn, vật nhau, đi lộn đầu, dựng lều rơm, nằm ngắm bầu trời.
Từ ấm sực trong câu “Rơm như tấm thảm vàng khổng lồ và ấm sực trải khắp ngõ ngách bờ tre” thể hiện sự quan sát bằng giác quan nào của tác giả?
Bằng khứu giác (mũi ngửi).	
Bằng thính giác (tai nghe)	
Bằng xúc giác (cảm giác của làn da).
Bộ phận in đậm trong câu “ Những sơi tơ trời trắng muốt bay lửng lơ” trả lời câu hỏi 
nào?
	Như thế nào?	Khi nào?	Ở đâu?
I. Chính tả : nghe- viết (5 điểm) -15 phút – GV đọc bài: Quê Hương 
(sgkTVlớp 4,tập 1 trang 100) 
Viết từ:” Chị Sứ yêu Hòn Đất bằng .hiện trắng những cánh cò.”
II.Tập làm văn: (5 điểm) – 25 phút	-Trong giấc mơ, em được bà tiên cho ba điều ước và em đã thực hiện cả ba điều ước đó. Hãy kể lại câu chuyện ấy theo trình tự thời gian.
 ĐỀ SỐ 16
I Đọc hiểu và làm bài tập:
VOI TRẢ NGHĨA
Một lần, tôi gặp chú voi non bị thụt bùn dưới đầm lầy. Tôi nhờ quản tượng đến giúp sức, kéo nó lên bờ. Nó run run, quơ mãi vòi lên người tôi hít hơi. Nó còn nhỏ, chưa làm việc được. Tôi cho nó mấy miếng đường rồi xua nó trở về rừng.
Vài năm sau, tôi chặt gỗ đã được trồng lâu năm về làm nhà. Một buổi sáng tôi ngạc nhiên thấy năm, sáu cây gỗ mới đốn đã được đưa về gần nơi tôi ở. Tôi ra rình thấy hai, ba con voi lễ mễ khiêng gỗ đến. Tôi nhận ra chú voi non ngày trước. Còn con voi lớn đi trước chắc là mẹ nó. Đặt gỗ xuống voi non tung vòi hít hít. Nó kêu lên khe khẻ rồi tiến lên hươ vòi mặt tôi. Nó nhận ra hơi quen ngày trước.
Mấy đêm sau, đôi voi đã chuyển hết số gỗ của tôi về bản
* Đọc thầm đoạn văn trên và khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Tác giả gặp voi non trong tình trạng thế nào?
A Bị lạc trong rừng
B Bị sa xuống hố sâu
C Bị thụt bùn dưới đầm lầy
Câu 2: Tác giả nhờ ai giúp sức kéo voi lên bờ?
A Nhờ ba người quản tượng
B Nhờ bốn người quản tượng
C Nhờ năm người quản tượng
Câu 3: Vài năm sau, một buổi sáng tác giả ngạc nhiên vì gặp những chuyện gì lạ?
A Gỗ mới đốn đã có người lấy mất
B Gỗ mới đốn đã được đưa về gần nhà
C Gỗ mới đốn đã bị voi khuân đi mất
Câu 4: Từ nào dưới đây có thể thay cho từ khiêng trong câu: “Tôi ra rình, thấy hai con voi lễ mễ khiêng gỗ đến”.
A vác
B cắp
C khênh
ĐỀ SỐ 17
 A. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng ( 6đ): GV làm thăm một trong các bài tập đọc đã học và trả lời một câu hỏi phù hợp với nội dung bài
 II. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: " Trận bóng dưới lòng đường" - Tr 54
 Khoanh vào trước câu trả lời đúng nhất.(4 điểm)
1. Vì sao trận bóng lại tạm dừng lần đầu? (0,5 điểm)
A. Vì các bạn bị cảnh sát đuổi.	
B.Vì Long mải đá bóng suýt tông vào xe gắn máy
C. Cả hai ý trên.
2 Vì sao trận bóng phải dừng hẳn? (0,5 điểm)
	A. Vì Quang đã sút bóng vào người ông nội mình.
B. Vì các bạn mệt không đá bóng nữa.
C. Quang sút bóng vào một cụ già đi đường làm cụ bị thương.
3. Ý nghĩa của câu chuyện: (1 điểm)
A. Phải biết nghe lời người lớn.	
B. Phải biết ân hận khi gây tai hoạ cho người khác
C. Phải tôn trọng quy định về trật tự nơi công cộng và tôn trọng luật giao thông.
4. Trong câu "Tiếng suối trong như tiếng hát xa
 Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
 Có các sự vật được so sánh với nhau là: .....................................................................(1đ)
5. Gạch chân những từ không cùng nhóm: ( 1 điểm)
- Đồng chí, đồng bào, đồng bộ, đồng hương.
- Đồng màu, đồng tâm, đồng cảm, đồng lòng.	
B. KIỂM TRA VIẾT. (10 điểm) 
I/ Chính tả.( N-V) " Ông ngoại ( tr34) ( 4điểm) Từ đầu đến chữ cái đầu tiên
Bài tập: Điền vào chỗ trống " n" hay "l" ( 1điểm)
 Cái ... ọ ục bình ...óng ....ánh ...ước ...on 
II. Tập làm văn: Hãy viết một đoạn văn ngắn ( 6 đến 8 câu) kể lại buổi đầu em đi học( 5đ)
ĐỀ SỐ 18
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
I- Đọc thành tiếng (6điểm)
- Giáo viên cho học sinh đọc một đoạn trong các bài Tập đọc từ tuần 1 đến tuần 9 SGK Tiếng Việt 3 – Tập 1.
- Trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đó do giáo viên nêu.
II - Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm)
QUẠT CHO Bà NGỦ
 Ơi chích chòe ơi !
	Chim đừng hót nữa,
	Bà em ốm rồi,
	Lặng cho bà ngủ.
	Bàn tay bé nhỏ
	Vẫy quạt thật đều
	Ngấn nắng thiu thiu
	Đậu trên tường trắng .

Căn nhà đã vắng 
Cốc chén nằm im 
Đôi mắt lim dim 
Ngủ ngon bà nhé.
Hoa cam, hoa khế 
Chín lặng trong vườn, 
Bà mơ tay cháu 
Quạt đầy hương thơm . 
THẠCH QUỲ

Học sinh đọc thầm bài "Quạt cho bà ngủ " rồi thực hiện các yêu cầu sau :
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng các câu hỏi dưới đây : 
1- Vì sao bạn nhỏ không muốn chim chích choè hót ?
a. Vì chim chích choè hót không hay.
b. Vì bà bị ốm bé không có tâm trạng nào để nghe chim hót.
c. Vì sợ chim hót gây ra tiéng động, bà không ngủ được
2- Vì sao bạn nhỏ phải quạt cho bà ngủ ? 
a. Vì bà bạn nhỏ thích bạn quạt cho bà ngủ .
b. Vì bà bạn nhỏ bị ốm. 
c. Vì bố mẹ bảo bạn quạt cho bà.
3- ý nghĩa của bài thơ là gì ?
	a. Nói về việc bé quạt cho bà ngủ.
	b. Nói về việc bà ốm.
	c. Nói về tình cảm yêu thương của bé với bà thông qua việc bé quạt cho bà ngủ.
4- Câu “Cốc chén nằm im” thuộc kiểu câu nào trong các kiểu câu sau :
	a. Ai là gì ?
	b. Ai làm gì ?
	c. Ai thế nào ?
b. Kiểm tra viết (10 điểm)
I. Chính tả nghe – viết : (5 điểm 
	Giáo viên đọc cho học sinh viết bài trong khoảng 15 phút. Bài : " Nhớ lại buổi đầu đi học" Trang 51 - Sách Tiếng Việt 1 (Từ : Hằng năm ............. quang đãng ) 
	II. Tập làm văn : (5 điểm) 
Đề bài : Em hãy viết 1 đoạn văn (từ 5 - 7 câu) kể về gia đình em cho một người bạn mới quen.
ĐỀ SỐ 19
I/ KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
* Đọc thầm: (04 điểm)
Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài "Người mẹ" (SGK Tiếng Việt 3 - tập I, trang 40), khoanh tròn trước ý đúng cho các câu hỏi 1,2
Câu 1: Thần Chết đã bắt mất con của bà mẹ lúc nào?
	a/ Lúc bà mẹ chạy ra ngoài
	b/ Lúc bà vừa thiếp đi một lúc.
	c/ Lúc bà đang thức trông con.
Câu 2: Người mẹ đã làm gì để bụi gai chỉ đường cho bà?
	a/ Ôm ghì bụi gai vào lòng để sưởi ấm cho nó.
	b/ Giũ sạch băng tuyết bám đầy bụi gai.
	c/ Chăm sóc bụi gai hằng ngày.
Câu 3: Viết lại hình ảnh so sánh và từ so sánh trong các câu thơ sau:
“Sân nhà em sáng quá
 Nhờ ánh trăng sáng ngời
 Trăng tròn như cái đĩa
 Lơ lững mà không rơi”
- Hình ảnh so sánh: 	
- Từ so sánh: 	
Câu 4: Câu nào sau đây được cấu tạo theo mẫu câu “Ai là gì?” 
a/ Người mẹ không sợ Thần Chết.
b/ Người mẹ là người rất dũng cảm.
c/ Người mẹ có thể hi sinh tất cả vì con.
II/ KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Viết chính tả: (05 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “ Nhớ lại buổi đầu đi học” SGK Tiếng Việt 3 - tậpI, trang 50 (từ Buổi mai hôm ấy đến hôm nay tôi đi học)
2. Tập làm văn: (05 điểm)
Em hãy viết một đoạn văn từ 5 đến 7 câu về một người hàng xóm mà em quý mến theo gợi ý:
a/ Người đó tên là gì? Bao nhiêu tuổi?
b/ Người đó làm nghề gì?
c/ Tình cảm của gia đình em đối với người hàng xóm như thế nào?
D/ Tình cảm của người hàng xóm đối với gia đình em như thế nào?
ĐỀ SỐ 20
 A. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng ( 6đ): GV làm thăm một trong các bài tập đọc đã học và trả lời một câu hỏi phù hợp với nội dung bài
 II. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: " Trận bóng dưới lòng đường" - Tr 54
 Khoanh vào trước câu trả lời đúng nhất.(4 điểm)
1. Vì sao trận bóng lại tạm dừng lần đầu? (0,5 điểm)
A. Vì các bạn bị cảnh sát đuổi.	
B.Vì Long mải đá bóng suýt tông vào xe gắn máy
C. Cả hai ý trên.
2 Vì sao trận bóng phải dừng hẳn? (0,5 điểm)
	A. Vì Quang đã sút bóng vào người ông nội mình.
B. Vì các bạn mệt không đá bóng nữa.
C. Quang sút bóng vào một cụ già đi đường làm cụ bị thương.
3. Ý nghĩa c

Tài liệu đính kèm:

  • doc25_de_kiem_tra_giua_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_3.doc