Kế hoạch bài dạy Tiếng Việt 3 (Kết nối tri thức) - Tiết 76, Bài 20: Luyện tập Mở rộng vốn từ về người thân. Dấu 2 chấm

pdf 6 trang Hoa Bình 12/11/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Tiếng Việt 3 (Kết nối tri thức) - Tiết 76, Bài 20: Luyện tập Mở rộng vốn từ về người thân. Dấu 2 chấm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN TIẾNG VIỆT 3 
 TIẾT 76 : BÀI 20: LUYỆN TẬP: MỞ RỘNG VỐN TỪ VỀ NGƯỜI THÂN 
 DẤU HAI CHẤM 
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 
1. Kiến thức- Kĩ năng 
- Mở rộng vốn từ về người thân. 
- Nhận biết dấu hai chấm và tác dụng của dấu hai chấm (báo hiệu phần liệt kê; báo hiệu phần 
giải thích). 
- Cảm nhận được tình cảm gắn bó và sự sẻ chia giữa các thành viên trong gia đình, trong cuộc 
sống hàng ngày. 
2. Năng lực chung. 
- Phát triển năng lực ngôn ngữ; năng lực hợp tác và giải quyết vấn đề. 
3. Phẩm chất. 
- Biết yêu thương, thấu hiểu và chia sẻ với người thân của mình. 
- Biết yêu quý và tôn trọng bạn trong làm việc nhóm. 
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Phiếu khăn trải bàn, Phiếu BT 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU 
 Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh 
 1. Khởi động (1-2p) 
 - Hát và vận động theo bài hát “Cây gia đình” - HS hát + vận động 
 - Vừa rồi chúng ta đã cùng được hát và vận 
 động theo bài hát “Cây gia đình”. Một bạn 
 cho cô biết trong bài hát vừa rồi có nhắc đến 
 những thành viên nào trong gia đình? - Ông, bà, bố, mẹ. 
 -> A đúng rồi! Ông, bà, bố, mẹ chính là người 
 thân của các em đấy. 
 * GTB: Vậy ngoài những người đó ra, người 
 thân của em còn có những ai, chúng ta cùng 
 tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay “Tiết 
 76: Luyện tập: Mở rộng vốn từ về người thân. - 2-3H nhắc lại tên đề bài. 
 Dấu hai chấm” 
 2. Luyện tập (30-32p) 
 - GV đưa tranh: Đây là gia đình bạn Tít, 
 chúng ta hãy cùng theo dõi hành trình của nhà 
 bạn nhé! (AI) Chặng 1 cũng chính là BT1/95 
 Chặng 1: Bắt côn trùng 
 Bài 1: - H đọc thầm - Đọc thầm yêu cầu bài - H đọc to 
- Đọc to bài 1 - H làm vào PBT 
- GV gạch chân từ cần lưu ý, yêu cầu HS làm 
vào PBT. - HS chia sẻ 
- Vừa rồi cô thấy chúng ta đã làm xong bài 1, 
bây giờ thực hiện KT lẩu dọc, chia sẻ bài với 
bạn. - HS nhận xét 
- Em đã được chia sẻ bài với những bạn nào? 
Nhận xét bài của bạn. - Dự kiến chia sẻ: 
- Mời 1 bạn xung phong lên chia sẻ bài làm + Đây là bài làm của tớ: Những từ ngữ chỉ 
của mình với cả lớp. người thân là: bà nội, bà ngoại, chị em, 3 từ 
 bà, 3 từ em 
 + Mời các bạn chia sẻ bài với tớ 
 + Vì sao bạn không gạch cả từ “em My, em 
 Chấm” (Bởi vì My và Chấm là tên riêng, đề 
 bài yêu cầu tìm từ ngữ chỉ người thân nên tớ 
 chị gạch chân từ em) 
- GV nhận xét, chốt đáp án. 
- Con hiểu câu “Bà nội của tôi là bà ngoại em H: bà nội là người sinh ra bố của nhân vật 
Đốm” như thế nào? “tôi”, bà ngoại là người sinh ra mẹ của em 
 Đốm 
-> Bà nội là người sinh ra bố, bà ngoại là 
người sinh ra mẹ. Như vậy trong BT1 chúng 
mình đã tìm được một số từ ngữ chỉ người 
thân trong gia đình. 
- Vừa rồi chúng ta đã hoàn thành xong chặng 
1: Bắt côn trùng giúp ông bà. Ông bà có lời 
cảm ơn đến lớp mình. (AI) 
- Ngoài những từ ngữ vừa tìm được trong 
BT1 thì còn có rất nhiều những từ ngữ khác 
nữa. Để tìm hiểu them thì chúng mình cùng 
tham gia chặng 2 nhé! (AI) 
 Chặng 2: Giúp ông bà quét nhà 
Bài 2: 
 - Đọc thầm bài 2 - H đọc thầm 
- Bài yêu cầu gì? - H nêu yêu cầu bài 
- GV gạch chân, lưu ý HS chỉ “tìm thêm từ 
ngữ chỉ người thân” mà chưa có ở BT1. - Yêu cầu HS TLN4: Thảo luận N4 (4p) sử - H thảo luận nhóm 4 
dụng KT Khăn trải bàn để thực hiện yêu cầu 
BT2 
- Qua quan sát cô nhận thấy lớp mình đã tham 
gia thảo luận nhóm với tinh thần chủ động và 
rất tích cực. Cô mời đại diện nhóm một bạn 
lên chia sẻ kết quả thảo luận của nhóm mình. * Dự kiến chia sẻ: 
 - Tại sao bạn biết “cậu” ở nhóm bên ngoại? 
 (Vì cậu là em của mẹ) 
 - Mợ là ai? (Mợ là vợ của cậu) 
 - Tại sao bên nội, bên ngoại để có “chú”? 
 (chú bên nội là em trai của bố, chú bên ngoại 
 là chồng của dì) 
-> Qua phần chia sẻ vừa rồi, cô thấy các con 
đã tìm được rất nhiều từ chỉ người thân trong 
gia đình bên nội - bên ngoại và hiểu được vai 
vế của từng người thân trong gia đình. 
- Cô có thêm một câu hỏi: Tại sao cả hai bên - Bởi vì bác đều chỉ anh/chị của bố mẹ mình. 
nội – ngoại đều có từ “bác” 
- Cô còn thấy các con tìm được từ “bá”, bá 
chính là chị ruột của bố/mẹ mình; đây là cách 
gọi vùng miền có ở một số địa phương. Ngoài 
ra ở một số nơi, người ta còn gọi vợ của chú 
là “cô” 
-> Như vậy những người thân bên nội là 
những người họ hàng thuộc về bên bố, còn 
những người thân bên ngoại là những người 
họ hàng thuộc về bên mẹ. Đó cũng chính là 
những người thân của chúng ra. Chúng ta 
phải biết yêu thương, thấu hiểu và chia sẻ với 
người thân của mình. 
- Các con ạ! Vậy là chúng ta đã vừa hoàn 
thành xong chặng 2, bạn Tít muốn gửi lời 
cảm ơn đến lớp mình (AI) 
Qua BT1,2 chúng mình đã được mở rộng 
thêm rất nhiều về từ ngữ chỉ người thân. Và 
để tiếp tục bài học, chúng mình cùng chuyển 
sang phân tiếp theo để hiểu tác dụng của Dấu hai chấm 
 Chặng 3: Hái cam 
Bài 3: 
- Đọc thầm yêu cầu - H đọc thầm 
- Đọc to - H đọc nội dung bài 3 
- Suy nghĩ và làm bài 3 vào PBT - Làm PBT 
- Nói cho nhau nghe trong nhóm 2 về bài làm - HS chia sẻ bài 
của mình và giải thích vì sao em chọn đáp án 
đó. (1p) 
- Chữa: (Chữa bằng đáp án hình thể) - H giơ đáp án 
-> Chốt đáp án đúng 
- Vì sao em lại chọn đáp án b? - Vì thành phần “hôm nay tôi đi học” giải 
 thích cho “Cảnh vật xung quanh tôi .” 
- Vậy hôm nay em được học thêm về tác - Để báo hiệu phần giải thích 
dụng gì của dấu hai chấm? 
- Nhắc lại những tác dụng đã được học của - HS nhắc lại 2 tác dụng 
dấu hai chấm 
- Các con ạ! Ngoài 2 tác dụng mà bạn vừa 
nêu thì dấu hai chấm còn 1 tác dụng khác nữa 
đấy nhưng cô trò chúng ta sẽ cùng tìm hiểu 
tác dụng còn lại vào những bài học sau nhé! 
Hoàn thành BT3 cũng chính là giúp bạn Tít 
hái xong cam. (AI) 
Để khắc sâu hơi về tác dụng của dấu hai 
chấm, chúng ta cùng tiếp tục bài học nhé! 
 Chặng 4: Cho gà ăn 
Bài 4: 
- Đọc thầm – đọc to nội dung bài 4 - H thực hiện 
- Yêu cầu HS làm bài vào PBT - HS làm PBT (GV bao quát lớp) 
- Cô thấy các con đã làm xong bài, cô mời 1 * Dự kiến chia sẻ 
bạn chia sẻ bài làm của mình - Đây là bài làm của tớ: Tớ nối câu a với 
 “Báo hiệu phần liệt kê”, câu b,c tớ nối với 
 “Báo hiệu phần giải thích” 
 - Vì sao bạn lại nối câu a với “Báo hiệu phần 
 liệt kê”? (Vì “nhãn tháng Sáu, na tháng Bảy, 
 roi mùa hạ, gương sen mùa thu” là những thứ 
 quà có trong túi vải thô của bà) 
 - Vì sao bạn lại nối câu b với “Báo hiệu phần giải thích”? (Vì “hoa rụng mà vẫn còn tươi 
 nguyên” là phần giải thích cho “Hoa giấy có 
 một đặc điểm khác với nhiều loài hoa”) 
 - Có ai làm bài giống tớ không? 
 - Vậy các bạn cho tớ hỏi vì sao lại nối câu c 
 với Báo hiệu phần liệt kê? 
 - Còn ai có ý kiến khác không? 
 - Nếu không còn ai có ý kiến khác, em mời 
 cô. 
-> GV nhận xét phần chia sẻ bài của học sinh 
- Qua phần chia sẻ, cô nhận thấy hầu hết các 
bạn lớp mình đều có bài làm giống bạn. Cô 
đồng ý với bài làm của các con. - HS nêu 
-> Chốt: 1 bạn nhắc lại cho cô về tác dụng 
của dấu hai chấm? 
Các con hoàn thành xong BT4 cũng chính là 
đã giúp cho bạn Tít làm xong các công việc 
giúp đỡ ông bà rồi đấy! Chúng mình cũng 
quan sát lêm màn hình (AI) 
*Mở rộng: 
- Qua 4 chặng thử thách vừa rồi, em thấy Tít - Tít rất ngoan ngoãn vì đã biết giúp đỡ ông 
là một người như thế nào? bà làm việc nhà. 
- Đây có phải là một tấm gương tốt mà chúng - Có ạ. 
ta nên học không? 
- Đúng rồi các con ạ, khi ở nhà chúng ta hãy 
chủ động giúp đỡ người thân khi thấy cần 
thiết, thay vì chỉ đợi được yêu cầu và hãy nhớ 
rằng giúp đỡ không chỉ là làm cho xong công 
việc, mà còn là cách thể hiện tình yêu thương 
và sự quan tâm đến những người xung quanh. 
3. Củng cố (1-2’) 
- Tiết học hôm nay em đã học được gì? - Em đã được mở rộng vốn từ về người thân; 
 được biết thêm tác dụng của dấu hai chấm; và 
 được biết cần phải yêu thương, quan tâm đến 
 người thân của mình. 
- Nêu lại tác dụng của dấu hai chấm - HS nêu 
- Tiết học hôm nay cô thấy lớp mình rất chủ động trong việc làm các nhiệm vụ cô giao và 
thực hiện các hoạt động học rất nghiêm túc và 
tích cực. Cô khen lớp mình. 
IV. ĐIỂU CHỈNH SAU BÀI DẠY 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfke_hoach_bai_day_tieng_viet_3_ket_noi_tri_thuc_tiet_76_bai_2.pdf