Bài tập ôn tập Toán + Tiếng Việt 3 - Tuần 17
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập ôn tập Toán + Tiếng Việt 3 - Tuần 17", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Họ và tên: .............................................................. Lớp: .............................. PHIẾU BÀI TẬP CUỐI TUẦN 17 TOÁN Câu 1. a, Số gồm 5 trăm và 5 đơn vị được viết là: A. 550 B. 505 C. 555 b, Số chẵn lớn nhất có ba chữ số là: A. 968 B. 990 C. 998 Câu 2. Số thích hợp điền vào chỗ chấm của biểu thức 68 : 2 < . < 36 là: A. 39 B. 45 C. 35 D. 50 Câu 3. 9m5cm là: A. 905 B. 905cm C. 95cm Câu 4. Giá trị của biểu thức 200kg + 30 kg : 5 là: A. 46kg B. 260kg C. 206 kg Câu 5. Hình vẽ bên có: A. 3 góc vuông, 4 góc không vuông B. 3 góc vuông, 5 góc không vuông C. 2 góc vuông, 4 góc không vuông Câu 6. Đặt tính rồi tính: 526 + 243 862 - 325 106 × 8 128 : 4 ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. Câu 7. Tính 424 : 2 x 3 36 : (62 – 56) ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. Câu 8. Mỗi bao thóc cân nặng 20 kg, mỗi bao ngô cân nặng 30kg. Hỏi 4 bao thóc và 1 bao ngô cân nặng bao nhiêu ki- lô- gam ? Bài giải . . . . .. .. . .. .. TIẾNG VIỆT NHỮNG ĐIỀU LÍ THÚ VỀ TÊN NGƯỜI Các dân tộc trên thế giới, thậm chí các vùng trong một nước có những tục lệ rất khác nhau trong việc đặt và sử dụng tên người. Ở nhiều dân tộc, tên người gồm họ và tên. Ngoài họ, tên, một số dân tộc còn thêm tên đệm (người Việt), phụ danh (người Nga). Ví dụ: đọc tên một người Nga là Vích-to Xéch-ghê-ê-vích Rô-ma-nốp, ta biết anh ấy tên là Vích-to, bố là Xéc- gây, thuộc dòng họ Rô-ma-nôp. Ngược lại, người một số dân tộc khác chỉ có tên, không có họ. Người Hà Nhì ở Lai Châu, Nghĩa Lộ lấy tên cha làm họ cho con. Ở một số vùng thuộc tỉnh Hà Tây, người ta lấy tên đệm của cha làm họ cho con gái. Ví dụ: cha là Đỗ Minh Vượng, con gái là Minh Thị Phúc. Theo quan niệm truyền thống, cái tên cũng là sự gửi gắm mơ ước, hi vọng của người cha, người mẹ dành cho con mình. Một cái tên hay, tươi sáng sẽ là sự báo hiệu, sự mở đầu cho một cuộc đời nhiều may mắn, thành công. 1. Theo bài đọc, dân tộc Việt Nam khi đặt tên thường có thêm gì: A. Tên địa danh B. Tên riêng C. Tên đệm 2. Khi đặt tên, người Nga thường gồm có những bộ phận gì ở trong tên? A. Họ, tên, tên đệm B. Họ, tên, phụ danh C. Phụ danh, tên đệm 3. Người Hà Nhì ở Lai Châu, Nghĩa Lộ đã lấy tên cha để: A. làm tên cho con B. làm họ cho con C. không để làm gì cả 4. Một số người dân vùng nào lấy tên đệm của cha làm họ cho con gái? A. Hà Tây B. Cao Bằng C. Lạng Sơn 5. Ai là người đã đặt tên cho em? Tên của em có ý nghĩa gì? ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 6. Gạch dưới những hình ảnh so sánh có trong khổ thơ sau: Quê hương là con diều biếc Tuổi thơ con thả trên đồng Quê hương là con đò nhỏ Êm đềm khua nước ven sông. (Đỗ Trung Quân) Trong khổ thơ trên, em tìm và ghi lại: - Từ ngữ chỉ sự vật: - Từ ngữ chỉ hoạt động: . - Từ ngữ chỉ đặc điểm: Dặn dò: Đọc và ghi nhớ tên các bài đọc trong HKI (SGK Tiếng Việt)
Tài liệu đính kèm:
bai_tap_on_tap_toan_tieng_viet_3_tuan_17.docx



