Đề kiểm tra định cuối học kỳ I môn Tiếng Việt - Lớp 4 - Trường Tiểu học Đồng Tâm

Đề kiểm tra định cuối học kỳ I môn Tiếng Việt - Lớp 4 - Trường Tiểu học Đồng Tâm

I. ĐỌC HIỂU: ( 10 điểm)

1. GV cho HS đọc các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 17 và trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa. ( 6 điểm)

2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi ( 4 điểm)

Chị em tôi

 Dắt xe ra cửa, tôi lễ phép thưa:

 -Thưa ba, con xin phép đi học nhóm.

Ba mỉm cười :

-Ờ, nhớ về sớm nghe con !

Không biết đây là lần thư bao nhiêu tôi đã nói dối với ba. Mỗi lần nôi dối tôi đều ân hận, nhưng rồi lại tặc lưỡi cho qua .

Cho đến một hôm, vừa yên vị trong rạp chiếu bóng, tôi chợt thấy em gái mình lướt qua cùng một đứa bạn . Từ ngạc nhiên, tôi chuyển qua giận dữ và mặc lời năn nỉ của bạn bè, tôi bỏ về.

Hai chị em về đến nhà, tôi mắng em gái dám nói dối ba bỏ học đi chơi, không chịu khó học hành .Nhưng đáp lại sự giận dữ của tôi, nó chỉ thủng thẳng :

- Em đi văn nghệ.

- Mày tâp văn nghệ ở rạp chiếu bóng à ?

Nó cười giả bộ ngây thơ :

- Ủa, chị cũng ở đó sao ? Hồi nãy chị bảo đi học nhóm cơ mà !

Tôi sững sờ, đứng im như phỗng . Ngước mắt nhìn ba, tôi đợi một trận cuồng phong . Nhưng ba tôi chỉ buồn rầu bảo :

- Các con ráng bảo ban nhau mà học cho nên người .

Từ đó, tôi không bao giờ dám nói dối ba đi chơi nữa . Thỉnh thoảng hai chị em lại cười phá lên khi nhắc lại chuyện nó rủ bạn vào rạp chiếu bóng chọc tức tôi, làm tôi tỉnh ngộ .

Theo LIÊN HƯƠNG

 Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.

1. Cô chị xin phép ba đi đâu?

A. Đi học nhóm.

B. Đi xem phim.

C. Đi chơi với bạn.

 

doc 6 trang thanhloc80 3640
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định cuối học kỳ I môn Tiếng Việt - Lớp 4 - Trường Tiểu học Đồng Tâm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỒNG TÂM ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH CUỐI HỌC KỲ I
 NĂM HỌC : 2014 – 2015
	 MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 4
 ( Thời gian: 60 phút )
Họ tên học sinh: 
Lớp: .
Điểm 
 Chữ ký của thầy cô
ĐỌC HIỂU: ( 10 điểm) 
GV cho HS đọc các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 17 và trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa. ( 6 điểm)
Đọc thầm và trả lời câu hỏi ( 4 điểm)
Chị em tôi
	Dắt xe ra cửa, tôi lễ phép thưa:
	-Thưa ba, con xin phép đi học nhóm.
Ba mỉm cười :
-Ờ, nhớ về sớm nghe con !
Không biết đây là lần thư bao nhiêu tôi đã nói dối với ba. Mỗi lần nôi dối tôi đều ân hận, nhưng rồi lại tặc lưỡi cho qua .
Cho đến một hôm, vừa yên vị trong rạp chiếu bóng, tôi chợt thấy em gái mình lướt qua cùng một đứa bạn . Từ ngạc nhiên, tôi chuyển qua giận dữ và mặc lời năn nỉ của bạn bè, tôi bỏ về.
Hai chị em về đến nhà, tôi mắng em gái dám nói dối ba bỏ học đi chơi, không chịu khó học hành .Nhưng đáp lại sự giận dữ của tôi, nó chỉ thủng thẳng : 
- Em đi văn nghệ.
- Mày tâp văn nghệ ở rạp chiếu bóng à ?
Nó cười giả bộ ngây thơ :
Ủa, chị cũng ở đó sao ? Hồi nãy chị bảo đi học nhóm cơ mà !
Tôi sững sờ, đứng im như phỗng . Ngước mắt nhìn ba, tôi đợi một trận cuồng phong . Nhưng ba tôi chỉ buồn rầu bảo : 
Các con ráng bảo ban nhau mà học cho nên người .
Từ đó, tôi không bao giờ dám nói dối ba đi chơi nữa . Thỉnh thoảng hai chị em lại cười phá lên khi nhắc lại chuyện nó rủ bạn vào rạp chiếu bóng chọc tức tôi, làm tôi tỉnh ngộ .
Theo LIÊN HƯƠNG
 Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
1. Cô chị xin phép ba đi đâu?
A. 	Đi học nhóm.	
B. 	Đi xem phim. 
C. 	Đi chơi với bạn. 
2. Thái độ của cô chị sau mỗi lần nói dối như thế nào?
A. 	Cô lo lắng. 
B.	Cô đều ân hận. 
C. 	Cô vẫn vui vẻ.
3. Cô em đã làm gì để chị mình thôi nói dối?
A. 	Nói với ba của mình là chị nói dối. 
B. 	Bắt chước chị nói dối.
C. 	Theo dõi chị.
4. Thái độ của người cha khi biết chuyện như thế nào?
	A. 	Rất tức dận. 
	B. 	Buồn rầu khuyên hai chị em cố gắng học cho nên người.
	C. 	Bỏ đi không nói gì.
5. Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?
A. 	Chúng ta không nên nói dối. 
B. 	Nói dối là tính xấu làm mất lòng tin, lòng tín nhiệm, lòng tôn trọng của mọi người đối mình.
C. 	Cả hai ý trên.
6. Tiếng “học” gồm những bộ phận nào cấu tạo thành?
A. 	Chỉ có vần. 
B. 	Có vần và thanh. 
C. 	Âm đầu, vần và thanh. 
7. Gạch chân từ láy trong câu văn sau:
Tôi sững sờ đứng im như phỗng.
8. Gạch chân động từ trong câu văn sau:
Lan tập văn nghệ ở trường.
Bài kiểm tra viết : 10 điểm
Chính tả ( 5 điểm) : GV đọc cho HS viết bài: 
 Chiếc áo búp bê	(SGKTV tập 1/135)
 ..
 .
Tập làm văn : ( 5 điểm ) 
 	Hãy tả một đồ dùng học tập mà em yêu thích.
 . 
 . 
ĐÁP ÁN TIẾNG VIỆT LỚP 4 CUỐI HỌC KÌ I
A. Đọc hiểu: (5 điểm)
1. ý B (0,5 điểm)
2. ý C (0,5 điểm)
3. ý A (0,5 điểm)
4. ý C (0,5 điểm)
5. ý B (0,5 điểm)
6. ý A (0,5 điểm)	 
7. ý B ( 1 điểm)
8. - Vị ngữ : lại lần ra chõng nằm (1 điểm)
B. Bài kiểm tra viết:
I. Chính tả: (5 điểm)
1/ Sai mỗi lỗi chính tả trừ 0,25 điểm.
2/ Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, gạch ngang, hoặc trình bày bẩn,... trừ 1 điểm toàn bài.
II. Tập làm văn (5 điểm)
 1/ Yêu cầu:
a. Thể loại: Miêu tả ( tả đồ vật )
b. Nội dung: Tả một đồ dùng học tập mà em yêu thích.
c. Hình thức: Viết bài văn ngắn từ 12 dòng trở lên theo trình tự đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.
 2/ Biểu điểm:
- Điểm 5: bài làm đạt được đầy đủ 3 yêu cầu chính. Bài viết sử dụng đúng về từ ngữ, tả có hình ảnh, câu văn ngắn gọn, thể hiện được cảm xúc chân thật... Toàn bài mắc không quá 4 lỗi về diễn đạt.
- Điểm 4- 4,5: bài làm đạt được các yêu cầu như bài đạt được điểm 5, toàn bài mắc không quá 6 lỗi về diễn đạt.
- Điểm 3- 3,5: bài làm đạt được yêu cầu a và b, yêu cầu c còn vài chỗ chưa hợp lý, mắc không quá 8 lỗi diễn đạt.
- Điểm 2- 2,5: bài làm đạt được yêu cầu b và c ở mức trung bình.Ý diễn đạt còn vụng mắc không quá 10 lỗi diễn đạt.
- Điểm 1- 1,5: bài làm chưa đảm bảo yêu cầu b và c, diễn đạt còn vụng, mắc không quá 10 lỗi diễn đạt.

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_cuoi_hoc_ky_i_mon_tieng_viet_lop_4_truong_t.doc