Bài giảng Tiếng Việt 3 - Luyện từ và câu: Từ ngữ về Tổ quốc. Dấu phẩy - NH 2021-2022 (GV: Đinh Thị Mai)

ppt 31 trang Phước Đăng 27/08/2025 110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tiếng Việt 3 - Luyện từ và câu: Từ ngữ về Tổ quốc. Dấu phẩy - NH 2021-2022 (GV: Đinh Thị Mai)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Khởi động Ô số bí mật
 Tìm từ nhân hóa 
 Nhân hoá là gì? trong câu: 
 1 - Bác nồi2 đồng hát 
 bính boong.
 - Em yêu Tổ quốc em. 
 Em hãy đặt 1 câu
 Câu này có phải là câu 
 nhân hóa.
 3 nhân hóa4 không ? 
 Thứ 3 ngày 11 tháng 1 năm 2022
 Luyện từ và câu
Từ ngữ về tổ quốc. Dấu phẩy Bài 1: Xếp các từ sau đây vào nhóm thích hợp:
 đất nước, dựng xây, nước nhà, giữ gìn, non 
sông, gìn giữ, kiến thiết, giang sơn.
 * Tổ quốc: đất nước gắn liền với 
 a) Những từ cùng đất nước, nước nhà, non 
 bao thế hệ ông cha, tổ 
 nghĩa với Tổ quốc
 sông, giang sơntiên của mình.
 b) Những từ cùng 
 nghĩa với bảo vệ * bảo vệ: giữ gìn, gìn giữ giữ gìn để khỏi bị hư hoặc 
 mất mát. VD: Bảo vệ đất nước
 c) Những từ cùng 
 * xây dựng: làm cho thành hình.
 nghĩa với xây dựng dựng xây, kiến thiết
 VD: Xây dựng nước nhà Bài 2. Dưới đây là tên một số vị 
anh hùng dân tộc có công lao to lớn 
trong sự nghiệp bảo vệ đất nước. 
Em hãy nói về một vị anh hùng mà 
em biết rõ. Trưng Trắc –Trưng Nhị Triệu Thị Trinh
 Lý Nam Đế Triệu Việt Vương Phùng Hưng Ngô Quyền
Lê Đại Hành Lý Thường Kiệt Trần Hưng Đạo Lê Lợi
 Nguyễn Huệ Hồ Chí Minh MỘT SỐ VỊ ANH HÙNG DÂN TỘC VIỆT NAM
 HAI BÀ TRƯNG TRIỆU THỊ TRINH LÝ BÍ (LÝ NAM ĐẾ) TRIỆU QUANG 
 PHỤC
 PHÙNG HƯNG NGÔ QUYỀN LÊ HOÀN (LÊ ĐẠI LÝ THƯỜNG KIỆT
 HÀNH)
TRẦN QUỐC TUẤN NGUYỄN HUỆ)
 LÊ LỢI HỒ CHÍ MINH
(TRẦN HƯNG ĐẠO) (QUANG TRUNG) Học sinh thi kể về các vị 
 anh hùng mà em biết. Hai Bà Trưng
 Hai Bà Trưng
 Đền thờ Hai Bà Trưng (Hà Nội)
 Hai Bà Trưng là tên gọi của hai chị em nữ tướng Trưng Trắc và Trưng 
Nhị. Ngày 6 tháng Giêng năm Canh Tý (năm 40), Hai Bà Trưng dựng 
cờ khởi nghĩa chống quân xâm lược Đông Hán. Chưa đầy 1 tháng, 
nghĩa quân đã chiếm được 65 thành trì, giải phóng đất nước. Hai Bà 
Trưng lên ngôi vua, đóng đô ở Mê Linh. Tháng 4 /42, vua Hán sai Mã 
Viện sang cướp nước, sau những trận đánh ác liệt Hai Bà Trưng kéo 
quân về Cấm Khê, Hát Môn (Phúc Thọ, Hà Nội) và mất ngày 6/3/43. Triệu Thị Trinh (Bà Triệu) (229 – 248) 
 Bà Triệu
 Đền thờ Bà Triệu (Thanh Hóa)
 Bà sinh ở Định Công-Yên Định - Thanh Hóa. Năm 248, mới 19 
tuổi, bà đã cùng anh là Triệu Quốc Đạt hiệu triệu nhân dân nổi 
dậy chống ách đô hộ nhà Ngô. Dân gian vẫn truyền tụng câu nói 
nổi tiếng của bà : “Tôi muốn cưỡi cơn gió mạnh, đạp bằng sóng 
dữ, chém cá kình ở biển Đông, đánh đuổi quân Ngô, giành lại 
giang sơn, cởi ách nô lệ chứ không chịu khom lưng làm tì thiếp 
người ta. Bà mất năm 248. Lý Bí (Lý Nam Đế)
 Lý Bí (Lý Nam Đế) Đền thờ Lý Nam Đế (Hà Nội)
 Lý Bí còn gọi là Lý Nam Đế. Ông vốn là vị quan nhỏ trong 
chính quyền đô hộ, đã từ quan, về quê chiêu tập quân sĩ nổi 
dậy khởi nghĩa chống lại ách đô hộ nhà Lương (năm 542). 
Cuộc khởi nghĩa thắng lợi, ông tự xưng hoàng đế, đặt niên 
hiệu là Thiên Đức, dựng triều đình, đặt tên nước là Vạn 
Xuân. Ông mất năm 548. Triệu Quang Phục (Triệu Việt Vương)
 Đền thờ Triệu Việt Vương (Thanh 
 Triệu Quang Phục Hóa)
 Ông là một tướng trẻ, có tài năng của Lí Nam Đế. Khi quân 
Lương trở lại xâm lược nước ta (năm 545), ông được Lí Nam 
Đế giao lại binh quyền. Ông lui quân về đầm Dạ Trạch (Khoái 
Châu, Hưng Yên), tiếp tục kháng chiến đến ngày thắng lợi 
(năm 550). Phùng Hưng 
 Đền thờ Phùng Hưng (Hà Nội) Lăng Phùng Hưng
 Ông vốn là hào trưởng ở Đường Lâm (Ba Vì, Hà Tây). 
Bất bình với chế độ lao dịch nặng nề của nhà Đường (cuối 
thế kỉ VIII), ông hô hào nhân dân nổi dậy đánh đuổi quan 
quân đô hộ, làm chủ đất nước được vài năm. Nhân dân tôn 
ông là Bố Cái Đại Vương. Ngô Quyền (879 – 944) 
 Tượng Ngô Quyền 
 Lăng Ngô Quyền
 Ông Ngô Quyền sinh năm 879, mất năm 944, người 
 làng Đường Lâm - Ba Vì - Hà Tây nay thuộc Hà Nội. 
 Ông cùng quê với Phùng Hưng. Tên tuổi của ông gắn 
 liền với chiến thắng Bạch Đằng năm 938, đánh tan 
 quân Nam Hán. Lê Hoàn (Lê Đại Hành)
 Tượng thờ Lê Hoàn Lăng Lê Đại Hành (Ninh Bình)
Lê Hoàn tức là vua Lê Đại Hành. Khi vua Đinh mất, 
quân Tống thừa cơ xâm lược, Lê Hoàn lúc đó đang làm 
Thập đạo tướng quân, được mời lên ngôi vua để tổ chức 
kháng chiến. Ông đại phá quân Tống trên sông Bạch 
Đằng (năm 981). Lý Thường Kiệt (1019 – 1105) 
 Tươṇ g Lý Thường Kiêṭ
 Tên thật là Ngô Tuấn (1019 – 1105), 
ông sinh ra ở xã Ngọc Thụy - huyện Gia 
Lâm - Thành phố Hà Nội ngày nay. Tên 
tuổi ông gắn liền với chiến thắng trên 
sông Như Nguyệt (sông Cầu) năm 1075 - 
1077 chống quân Tống xâm lược. Trần Quốc Tuấn (Trần Hưng Đạo) (1228 – 1300) 
 Đền thờ Trần Hưng Đaọ
 Ông sinh năm 1228-1300, quê ở làng Tức Mặc huyện 
Mỹ LộcNam Định, ông được sinh ra tại Kiếp Bạc, Chí 
Linh, Hải Dương. Ông được tôn sùng như một vị thánh. 
Ông là vị tướng thiên tài thời Trần, có công lớn lãnh đạo 
nhân dân ta hai lần đánh tan quân xâm lược Nguyên . 

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_tieng_viet_3_luyen_tu_va_cau_tu_ngu_ve_to_quoc_dau.ppt